Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 78/2007/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao

Chương 3:

LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ ĐÀM PHÁN HỢP ĐỒNG DỰ ÁN

Điều 10. Đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư đàm phán Hợp đồng Dự án

1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Nghị định này, Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải tổ chức đấu thầu rộng rãi trong nước hoặc quốc tế để lựa chọn Nhà đầu tư đàm phán Hợp đồng Dự án.

2. Hồ sơ mời thầu gồm các nội dung sau:

a) Chỉ dẫn đối với nhà thầu;

b) Các yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật, thương mại, tài chính của Dự án, tiêu chuẩn đánh giá, Điều kiện ưu đãi, thuế và các Điều kiện khác;

c) Đề xuất Dự án;

d) Dự thảo Hợp đồng Dự án gồm các nội dung quy định tại Điều 15;

đ) Các tài liệu có liên quan khác theo quyết định của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất của Dự án, Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định phương thức đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư đàm phán Hợp đồng Dự án.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết Hồ sơ mời thầu, phương thức, trình tự, thủ tục thực hiện đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư đàm phán Hợp đồng Dự án.

Điều 11. Chỉ định Nhà đầu tư đàm phán trực tiếp Hợp đồng Dự án

Việc chỉ định Nhà đầu tư đàm phán trực tiếp Hợp đồng Dự án chỉ được thực hiện khi đáp ứng một trong các Điều kiện sau:

1. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã tiến hành sơ tuyển Nhà đầu tư đàm phán Hợp đồng Dự án, nhưng chỉ có một Nhà đầu tư đáp ứng được yêu cầu sơ tuyển.

2. Dự án cần được thực hiện để đáp ứng nhu cầu cấp bách về sử dụng công trình kết cấu hạ tầng hoặc để đảm bảo tính liên tục trong việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ mà không thể tiến hành đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư đàm phán Hợp đồng Dự án.

3. Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 12. Dự án do Nhà đầu tư đề xuất

1. Nhà đầu tư có thể chủ động đề xuất Dự án ngoài Danh mục Dự án được công bố theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này và phải lập Đề xuất Dự án.

2. Hồ sơ đề xuất Dự án nộp cho Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung sau:

a) Đề xuất Dự án gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này;

b) Văn bản xác minh địa vị pháp lý và năng lực tài chính, kỹ thuật của Nhà đầu tư;

c) Các tài liệu khác cần thiết cho việc giải trình Đề xuất Dự án.

3. Trường hợp Đề xuất Dự án phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan và quyết định thông qua Đề xuất Dự án theo trình tự quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 7 của Nghị định này. Trường hợp Đề xuất Dự án không thuộc quy hoạch đã được phê duyệt, Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trình Bộ quản lý ngành xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch.

4. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định thông qua Đề xuất Dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo bằng văn bản cho Nhà đầu tư quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận Đề xuất Dự án trong vòng 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp Đề xuất Dự án được chấp thuận, Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức đàm phán Hợp đồng Dự án với Nhà đầu tư theo quy định tại Chương IV Nghị định này.

5. Trường hợp có hai Nhà đầu tư trở lên cùng đề xuất thực hiện một Dự án, Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư đàm phán Hợp đồng Dự án theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Nghị định 78/2007/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao

  • Số hiệu: 78/2007/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 11/05/2007
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 04/06/2007
  • Số công báo: Từ số 330 đến số 331
  • Ngày hiệu lực: 19/06/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH