Hệ thống pháp luật

Điều 14 Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở

Điều 14. Đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại

1. Căn cứ vào chương trình phát triển nhà ở của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo công bố công khai trên Cổng Thông tin điện tử (Website) của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng các nội dung sau đây để các nhà đầu tư có cơ sở đăng ký tham gia làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại:

a) Quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn tỷ lệ 1/2000;

b) Địa điểm, ranh giới và diện tích các khu đất để phát triển nhà ở thương mại trên phạm vi địa bàn;

c) Các điều kiện về sử dụng đất (được giao hoặc thuê, thời hạn thuê, quỹ đất bố trí tái định cư; bảng giá đất của từng khu vực và các nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp theo quy định);

d) Yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, số lượng và các loại nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình kiến trúc khác trong phạm vi dự án; tiến độ thực hiện dự án;

đ) Phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có);

e) Yêu cầu về quản lý vận hành và khai thác dự án sau khi đầu tư xây dựng xong;

g) Các điều kiện tham gia đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở;

h) Thời gian tiếp nhận hồ sơ dự thầu.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố công khai các thông tin theo quy định tại khoản 1 điều này, nếu có từ hai nhà đầu tư trở lên có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này có văn bản gửi Sở Xây dựng đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thì Sở Xây dựng phải công bố công khai trên Website của Sở danh sách các nhà đầu tư, thông báo cho các nhà đầu tư biết để chuẩn bị hồ sơ dự thầu và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại điều này.

3. Điều kiện để nhà đầu tư tham gia dự thầu:

a) Phải có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này;

b) Có tổng mức đầu tư của dự án do nhà đầu tư tự đề xuất trong hồ sơ dự thầu không thấp hơn tổng mức đầu tư tạm tính của dự án nêu trong hồ sơ mời thầu (sau đây gọi chung là giá sàn);

c) Có các đề xuất về nội dung dự án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Nghị định này;

d) Có khả năng huy động vốn và các nguồn lực khác để thực hiện dự án;

đ) Có hồ sơ dự thầu theo quy định tại khoản 4 điều này;

e) Nộp kinh phí bảo đảm dự thầu tương đương 3% giá sàn quy định trong hồ sơ mời thầu.

4. Hồ sơ dự thầu bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ chứng minh cơ sở pháp lý, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm, khả năng tài chính và các điều kiện khác theo quy định tại khoản 3 điều này;

b) Bản thuyết minh và sơ đồ thể hiện các giải pháp về kinh tế - kỹ thuật để thực hiện các yêu cầu quy định tại khoản 1 điều này; các nội dung theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu thuộc diện quy định tại khoản 11 điều này;

c) Năng lực và những lợi thế khác của chủ đầu tư (nếu có) khi được giao làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.

5. Căn cứ vào quy định tại các khoản 1, 3 và khoản 4 điều này, Sở Xây dựng có trách nhiệm lập và phát hành hồ sơ mời thầu; hồ sơ mời thầu phải nêu rõ các yêu cầu theo quy định tại khoản 1 điều này, giá sàn của dự án và các yêu cầu khác có liên quan.

Nhà đầu tư mua hồ sơ mời thầu, chuẩn bị hồ sơ dự thầu và nộp hồ sơ dự thầu kèm theo kinh phí bảo đảm dự thầu tại Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu là 20 ngày, sau khi hết hạn công bố thông tin quy định tại khoản 2 điều này và được ghi trong hồ sơ mời thầu; trong trường hợp thuộc diện quy định tại điểm a khoản 11 điều này thì thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu được tính kể từ sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản chấp thuận đầu tư.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự thầu, Sở Xây dựng có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Tổ chuyên gia lựa chọn chủ đầu tư, ban hành quy định cụ thể về tổ chức đấu thầu và quy chế làm việc của Tổ chuyên gia. Tổ chuyên gia có trách nhiệm xây dựng tiêu chí đánh giá, các thang điểm cụ thể trên cơ sở nội dung của hồ sơ mời thầu và các yêu cầu quy định tại khoản 1 điều này để xem xét, chấm điểm đối với từng hồ sơ mời thầu.

6. Điều kiện để tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở:

a) Có từ hai nhà đầu tư trở lên có đủ điều kiện quy định tại khoản 3 điều này tham gia dự thầu;

b) Có quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt;

c) Có phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;

d) Có phương án tổ chức đấu thầu.

7. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu quốc tế hoặc đấu thầu trong nước. Phương thức và quy trình tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở được áp dụng như đối với trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất khác.

8. Sau khi có kết quả đấu thầu, Tổ chuyên gia có văn bản thông báo kết quả cho Sở Xây dựng để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở. Trong trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì trong quyết định lựa chọn chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện luôn việc chấp thuận đầu tư; nếu dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thực hiện theo quy định tại khoản 11 điều này.

Thời hạn tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở tối đa là 90 ngày, kể từ ngày Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu.

9. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, Sở Xây dựng có trách nhiệm hoàn trả kinh phí bảo đảm dự thầu cho các nhà đầu tư đã tham gia dự thầu nhưng không được lựa chọn làm chủ đầu tư; đối với nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư thì được hoàn trả kinh phí bảo đảm dự thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày Bên mời thầu nhận được bảo đảm thực hiện đầu tư dự án của nhà đầu tư (tương đương từ 5% đến 10% tổng mức đầu tư của nhà đầu tư được lựa chọn). Trong trường hợp nhà đầu tư vi phạm các quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức đấu thầu thì khoản kinh phí bảo đảm dự thầu được chuyển vào ngân sách nhà nước.

10. Trường hợp sau ba tháng, kể từ ngày có quyết định lựa chọn chủ đầu tư mà chủ đầu tư không thực hiện các quy định tại Điều 7 của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy kết quả đấu thầu để tổ chức đấu thầu lại.

11. Trường hợp dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì sau khi hết hạn công bố thông tin quy định tại khoản 2 điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi lấy ý kiến chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời hạn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi lấy ý kiến và Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản chấp thuận đầu tư tối đa là 30 ngày, kể từ khi hết hạn công bố thông tin quy định tại khoản 2 điều này.

Sau khi có văn bản chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Tổ chuyên gia lựa chọn chủ đầu tư để thực hiện việc đấu thầu theo quy định tại điều này; thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 5 điều này, thời hạn tổ chức đấu thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 8 điều này;

b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy ý kiến của các Bộ quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này. Thời hạn lấy ý kiến và các Bộ có ý kiến trả lời là 20 ngày, kể từ sau khi hết hạn công bố thông tin quy định tại khoản 2 điều này.

Sau khi có ý kiến của các Bộ liên quan thì Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu theo thời hạn quy định tại khoản 5 điều này. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi kết thúc thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có tờ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở kèm theo ý kiến góp ý của các Bộ liên quan, danh sách nhà đầu tư tham gia dự thầu và đồ án quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000.

Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu theo quy định tại điều này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả đấu thầu.

12. Đơn vị được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm tổ chức lập và trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này, tổ chức lập thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này và theo nội dung chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.

Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở

  • Số hiệu: 71/2010/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 23/06/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 08/07/2010
  • Số công báo: Từ số 382 đến số 383
  • Ngày hiệu lực: 08/08/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH