Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 2 Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở

MỤC 2. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI

Điều 12. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại

1. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại (chủ đầu tư dự án phát triển khu nhà ở và chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở độc lập) bao gồm:

a) Doanh nghiệp trong nước được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

b) Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư;

c) Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.

2. Điều kiện để được đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại:

a) Phải có đăng ký kinh doanh bất động sản hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có hoạt động đầu tư bất động sản và có đủ vốn pháp định theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20ha, không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20ha trở lên.

Điều 13. Lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại

1. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại tại khu vực chưa thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này;

b) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Chỉ định chủ đầu tư đối với các trường hợp:

- Một khu đất để phát triển nhà ở thương mại nhưng trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này chỉ có một nhà đầu tư có đủ các điều kiện quy định tại Điều 12 của Nghị định này đăng ký làm chủ đầu tư;

- Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, có đủ các điều kiện quy định tại Điều 12 của Nghị định này và có văn bản đăng ký làm chủ đầu tư;

- Thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 73 của Nghị định này.

2. Đối với trường hợp được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở không phải thông qua hình thức đấu thầu quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này thì chủ đầu tư phải làm thủ tục đề nghị chấp thuận đầu tư và tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.

Điều 14. Đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại

1. Căn cứ vào chương trình phát triển nhà ở của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo công bố công khai trên Cổng Thông tin điện tử (Website) của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng các nội dung sau đây để các nhà đầu tư có cơ sở đăng ký tham gia làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại:

a) Quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn tỷ lệ 1/2000;

b) Địa điểm, ranh giới và diện tích các khu đất để phát triển nhà ở thương mại trên phạm vi địa bàn;

c) Các điều kiện về sử dụng đất (được giao hoặc thuê, thời hạn thuê, quỹ đất bố trí tái định cư; bảng giá đất của từng khu vực và các nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp theo quy định);

d) Yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, số lượng và các loại nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình kiến trúc khác trong phạm vi dự án; tiến độ thực hiện dự án;

đ) Phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có);

e) Yêu cầu về quản lý vận hành và khai thác dự án sau khi đầu tư xây dựng xong;

g) Các điều kiện tham gia đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở;

h) Thời gian tiếp nhận hồ sơ dự thầu.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố công khai các thông tin theo quy định tại khoản 1 điều này, nếu có từ hai nhà đầu tư trở lên có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này có văn bản gửi Sở Xây dựng đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thì Sở Xây dựng phải công bố công khai trên Website của Sở danh sách các nhà đầu tư, thông báo cho các nhà đầu tư biết để chuẩn bị hồ sơ dự thầu và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại điều này.

3. Điều kiện để nhà đầu tư tham gia dự thầu:

a) Phải có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này;

b) Có tổng mức đầu tư của dự án do nhà đầu tư tự đề xuất trong hồ sơ dự thầu không thấp hơn tổng mức đầu tư tạm tính của dự án nêu trong hồ sơ mời thầu (sau đây gọi chung là giá sàn);

c) Có các đề xuất về nội dung dự án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Nghị định này;

d) Có khả năng huy động vốn và các nguồn lực khác để thực hiện dự án;

đ) Có hồ sơ dự thầu theo quy định tại khoản 4 điều này;

e) Nộp kinh phí bảo đảm dự thầu tương đương 3% giá sàn quy định trong hồ sơ mời thầu.

4. Hồ sơ dự thầu bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ chứng minh cơ sở pháp lý, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm, khả năng tài chính và các điều kiện khác theo quy định tại khoản 3 điều này;

b) Bản thuyết minh và sơ đồ thể hiện các giải pháp về kinh tế - kỹ thuật để thực hiện các yêu cầu quy định tại khoản 1 điều này; các nội dung theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu thuộc diện quy định tại khoản 11 điều này;

c) Năng lực và những lợi thế khác của chủ đầu tư (nếu có) khi được giao làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.

5. Căn cứ vào quy định tại các khoản 1, 3 và khoản 4 điều này, Sở Xây dựng có trách nhiệm lập và phát hành hồ sơ mời thầu; hồ sơ mời thầu phải nêu rõ các yêu cầu theo quy định tại khoản 1 điều này, giá sàn của dự án và các yêu cầu khác có liên quan.

Nhà đầu tư mua hồ sơ mời thầu, chuẩn bị hồ sơ dự thầu và nộp hồ sơ dự thầu kèm theo kinh phí bảo đảm dự thầu tại Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu là 20 ngày, sau khi hết hạn công bố thông tin quy định tại khoản 2 điều này và được ghi trong hồ sơ mời thầu; trong trường hợp thuộc diện quy định tại điểm a khoản 11 điều này thì thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu được tính kể từ sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản chấp thuận đầu tư.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự thầu, Sở Xây dựng có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Tổ chuyên gia lựa chọn chủ đầu tư, ban hành quy định cụ thể về tổ chức đấu thầu và quy chế làm việc của Tổ chuyên gia. Tổ chuyên gia có trách nhiệm xây dựng tiêu chí đánh giá, các thang điểm cụ thể trên cơ sở nội dung của hồ sơ mời thầu và các yêu cầu quy định tại khoản 1 điều này để xem xét, chấm điểm đối với từng hồ sơ mời thầu.

6. Điều kiện để tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở:

a) Có từ hai nhà đầu tư trở lên có đủ điều kiện quy định tại khoản 3 điều này tham gia dự thầu;

b) Có quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt;

c) Có phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;

d) Có phương án tổ chức đấu thầu.

7. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu quốc tế hoặc đấu thầu trong nước. Phương thức và quy trình tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở được áp dụng như đối với trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất khác.

8. Sau khi có kết quả đấu thầu, Tổ chuyên gia có văn bản thông báo kết quả cho Sở Xây dựng để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở. Trong trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì trong quyết định lựa chọn chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện luôn việc chấp thuận đầu tư; nếu dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thực hiện theo quy định tại khoản 11 điều này.

Thời hạn tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở tối đa là 90 ngày, kể từ ngày Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu.

9. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, Sở Xây dựng có trách nhiệm hoàn trả kinh phí bảo đảm dự thầu cho các nhà đầu tư đã tham gia dự thầu nhưng không được lựa chọn làm chủ đầu tư; đối với nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư thì được hoàn trả kinh phí bảo đảm dự thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày Bên mời thầu nhận được bảo đảm thực hiện đầu tư dự án của nhà đầu tư (tương đương từ 5% đến 10% tổng mức đầu tư của nhà đầu tư được lựa chọn). Trong trường hợp nhà đầu tư vi phạm các quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức đấu thầu thì khoản kinh phí bảo đảm dự thầu được chuyển vào ngân sách nhà nước.

10. Trường hợp sau ba tháng, kể từ ngày có quyết định lựa chọn chủ đầu tư mà chủ đầu tư không thực hiện các quy định tại Điều 7 của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy kết quả đấu thầu để tổ chức đấu thầu lại.

11. Trường hợp dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì sau khi hết hạn công bố thông tin quy định tại khoản 2 điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi lấy ý kiến chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời hạn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi lấy ý kiến và Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản chấp thuận đầu tư tối đa là 30 ngày, kể từ khi hết hạn công bố thông tin quy định tại khoản 2 điều này.

Sau khi có văn bản chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Tổ chuyên gia lựa chọn chủ đầu tư để thực hiện việc đấu thầu theo quy định tại điều này; thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 5 điều này, thời hạn tổ chức đấu thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 8 điều này;

b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy ý kiến của các Bộ quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này. Thời hạn lấy ý kiến và các Bộ có ý kiến trả lời là 20 ngày, kể từ sau khi hết hạn công bố thông tin quy định tại khoản 2 điều này.

Sau khi có ý kiến của các Bộ liên quan thì Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu theo thời hạn quy định tại khoản 5 điều này. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi kết thúc thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có tờ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở kèm theo ý kiến góp ý của các Bộ liên quan, danh sách nhà đầu tư tham gia dự thầu và đồ án quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000.

Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu theo quy định tại điều này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả đấu thầu.

12. Đơn vị được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm tổ chức lập và trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này, tổ chức lập thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này và theo nội dung chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 15. Quyền của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại

1. Được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp các thông tin phục vụ thực hiện dự án phát triển nhà ở thương mại.

2. Được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với chủ đầu tư cấp I thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II để đầu tư xây dựng nhà ở theo đúng quy định của Nghị định này.

3. Được lựa chọn hình thức quản lý dự án.

4. Được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

5. Được bán, cho thuê nhà ở và các công trình xây dựng trong phạm vi dự án theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về kinh doanh bất động sản, trừ các công trình hạ tầng phải chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại

1. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án phát triển nhà ở và thực hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ và nội dung dự án đã được phê duyệt hoặc cho phép bổ sung.

2. Công khai các thông tin liên quan đến dự án phát triển nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở sau khi có quyết định phê duyệt dự án.

3. Huy động vốn để xây dựng nhà ở theo đúng quy định tại Điều 9 và Điều 60 của Nghị định này.

4. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê theo Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và theo nội dung dự án phát triển nhà ở đã được phê duyệt thì chủ đầu tư không được bán nhà ở đó.

Trong trường hợp chủ đầu tư cấp I thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư cấp II thì chỉ được ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng với nội dung và tiến độ của dự án đã được phê duyệt.

5. Đối với những dự án phát triển nhà ở tại các thành phố, thị xã hoặc các khu đô thị mới được quy hoạch phát triển thành thành phố, thị xã thì chủ đầu tư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền chưa xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân mà chủ đầu tư phải thực hiện xây dựng nhà ở để bán theo quy định của Nghị định này; đối với những trường hợp khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

6. Dành diện tích đất xây dựng nhà ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Nghị định này.

7. Làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp nhà ở được xây dựng để bán và bàn giao các giấy tờ có liên quan đến nhà ở cho bên mua trong thời gian tối đa là 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua, trừ trường hợp bên mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận.

Trong trường hợp được phép xây dựng nhà ở trên đất thuê của Nhà nước để bán cho các đối tượng là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất ở ổn định lâu dài cho người mua và chủ đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.

8. Bảo hành nhà ở theo quy định tại Điều 74 của Luật Nhà ở và của Nghị định này.

9. Bảo trì quỹ nhà ở cho thuê thuộc quyền sở hữu của mình (nếu có) và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chưa chuyển giao hoặc không phải chuyển giao trong phạm vi dự án theo quy định của pháp luật.

10. Tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ quản lý sử dụng nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ khác có liên quan trong phạm vi dự án theo quy định của pháp luật; quản lý vận hành các công trình đã đưa vào khai thác theo nhiệm vụ được giao hoặc khi chưa chuyển giao cho các tổ chức dịch vụ công ích hoặc tổ chức quản lý chuyên ngành.

11. Tổ chức quản lý an ninh trật tự khu vực dự án đã đưa vào khai thác sử dụng và kinh doanh khi chưa chuyển giao việc quản lý hành chính cho chính quyền địa phương.

12. Chủ trì thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và quy định về quản lý việc sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.

13. Thực hiện các quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Nghị định này.

14. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở

  • Số hiệu: 71/2010/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 23/06/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 08/07/2010
  • Số công báo: Từ số 382 đến số 383
  • Ngày hiệu lực: 08/08/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH