Chương 2 Nghị định 69/2014/NĐ-CP về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG DƯỚI HÌNH THỨC TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY
Điều 8. Thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty
1. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty được thành lập trên cơ sở tổng công ty nhà nước hoặc nhóm công ty đáp ứng các điều kiện quy định tại
2. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thành lập theo các hình thức sau:
a) Sáp nhập hoặc hợp nhất doanh nghiệp;
b) Mua lại cổ phần hoặc phần vốn góp;
c) Đầu tư, góp vốn bằng tài sản hữu hình hoặc vô hình;
d) Các hình thức liên kết khác do các doanh nghiệp tự thỏa thuận, không trái các quy định pháp luật.
Điều 9. Điều kiện thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty
1. Chính phủ chỉ xem xét lựa chọn tổng công ty làm nòng cốt hình thành tập đoàn kinh tế khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Khoản 2 Điều này và thành lập mới các tập đoàn kinh tế, tổng công ty khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
2. Tổng công ty nhà nước được lựa chọn làm nòng cốt hình thành tập đoàn kinh tế phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Kinh doanh có lãi trong ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm được lựa chọn;
b) Tình hình tài chính được chủ sở hữu đánh giá ở mức độ bảo đảm an toàn;
c) Trình độ nguồn nhân lực và năng suất lao động cao hơn mức trung bình của các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng ngành, lĩnh vực hoạt động;
d) Trình độ trang thiết bị, công nghệ ở mức tiên tiến; quản lý hiện đại;
đ) Quản lý có hiệu quả cổ phần, phần vốn góp tại các doanh nghiệp khác;
e) Hoạt động trong phạm vi toàn quốc và ở nước ngoài.
3. Tập đoàn kinh tế dự kiến được thành lập phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thuộc ngành, lĩnh vực sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ đặc biệt quan trọng trong bảo đảm an ninh quốc gia về kinh tế; tạo nền tảng về hạ tầng kinh tế quốc gia; tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Thủ tướng Chính phủ quy định các ngành, lĩnh vực kinh doanh được xem xét thành lập tập đoàn kinh tế trong từng thời kỳ;
b) Công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Vốn điều lệ của công ty mẹ không thấp hơn 10.000 tỷ đồng. Trường hợp công ty mẹ được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì phần vốn nhà nước phải chiếm tối thiểu 75% vốn điều lệ của công ty mẹ. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với trường hợp mức vốn điều lệ hoặc tỷ lệ vốn nhà nước trên vốn điều lệ của công ty mẹ thấp hơn mức quy định này.
- Có nguồn nhân lực đủ trình độ, kinh nghiệm và khả năng kinh doanh ngành nghề chính và các ngành nghề có liên quan; quản lý vốn đầu tư và quản trị điều hành, phối hợp hoạt động các công ty con, công ty liên kết.
- Có khả năng sử dụng bí quyết công nghệ, thương hiệu, thị trường để chi phối các công ty con và tiến hành liên kết với các công ty liên kết khác.
- Có nguồn lực tài chính hoặc có phương án khả thi để huy động nguồn lực tài chính, bảo đảm đầu tư đủ vốn vào các công ty con và các công ty liên kết.
c) Tập đoàn kinh tế phải có tối thiểu 50% số công ty con hoạt động trong những khâu, công đoạn then chốt trong ngành, lĩnh vực kinh doanh chính và tổng giá trị cổ phần, phần vốn góp của công ty mẹ tại các công ty con này tối thiểu bằng 60% tổng nguồn vốn đầu tư của công ty mẹ tại các công ty con, công ty liên kết.
Công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ phải là những công ty được thành lập để phát triển, nắm giữ các bí quyết công nghệ phục vụ trực tiếp việc thực hiện các nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính của công ty mẹ.
4. Tổng công ty dự kiến thành lập mới phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thuộc một trong những ngành, lĩnh vực sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quan trọng tạo nền tảng cho phát triển ngành hoặc vùng lãnh thổ; tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và ngành hoặc vùng lãnh thổ. Thủ tướng Chính phủ quy định những ngành, lĩnh vực kinh doanh được xem xét thành lập tổng công ty trong từng thời kỳ;
b) Công ty mẹ trong tổng công ty phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Vốn điều lệ của công ty mẹ không thấp hơn 1.800 tỷ đồng. Đối với công ty mẹ được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì phần vốn nhà nước phải chiếm ít nhất 65% vốn điều lệ của công ty mẹ. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với trường hợp mức vốn điều lệ hoặc tỷ lệ vốn nhà nước trên vốn điều lệ của công ty mẹ thấp hơn mức quy định này.
- Có nguồn nhân lực đủ trình độ, kinh nghiệm và khả năng kinh doanh ngành nghề chính và các ngành nghề có liên quan; quản lý vốn đầu tư và quản trị điều hành, phối hợp hoạt động các công ty con, công ty liên kết.
- Có nguồn lực tài chính hoặc có phương án khả thi để huy động nguồn lực tài chính, bảo đảm đầu tư đủ vốn vào các công ty con và các công ty liên kết.
c) Tổng công ty phải có tối thiểu 50% số công ty con hoạt động trong những khâu, công đoạn then chốt trong ngành, lĩnh vực kinh doanh chính và tổng giá trị cổ phần, phần vốn góp của công ty mẹ tại các công ty con này tối thiểu bằng 60% tổng nguồn vốn đầu tư của công ty mẹ tại các công ty con, công ty liên kết.
Công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ phải là những công ty được thành lập để phát triển, nắm giữ các bí quyết công nghệ phục vụ trực tiếp việc thực hiện các nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính của công ty mẹ.
Điều 10. Trình tự, thủ tục thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty
1. Căn cứ điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này, Thủ tướng Chính phủ quyết định các công ty mẹ trong tổng công ty, nhóm công ty được phép xây dựng Đề án thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong từng thời kỳ trên cơ sở đề nghị của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hội đồng thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền cổ đông, thành viên nhà nước (sau đây gọi tắt là người đại diện theo ủy quyền) tại công ty mẹ trong tổng công ty, nhóm công ty có trách nhiệm xây dựng Đề án thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty trình Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến để hoàn chỉnh Dự thảo Đề án.
3. Hồ sơ thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty gồm:
a) Tờ trình Đề án;
b) Đề án thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty.
Đề án gồm các nội dung cơ bản sau: Sự cần thiết, mục đích thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty; thực trạng tổ chức quản lý và hoạt động của tổng công ty, nhóm công ty; phương thức hình thành và cơ cấu tập đoàn kinh tế, tổng công ty; phương thức xây dựng, duy trì và phát triển các hình thức liên kết giữa công ty mẹ với các doanh nghiệp thành viên và giữa các doanh nghiệp thành viên; phương thức thành lập công ty mẹ, bao gồm cả phương án cổ phần hóa công ty mẹ đối với trường hợp hình thành tập đoàn kinh tế đồng thời với cổ phần hóa công ty mẹ; hình thức pháp lý, tên, cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty mẹ; tên, hình thức pháp lý, cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp thành viên; ngành nghề kinh doanh chính và ngành nghề có liên quan; cơ cấu đầu tư vào các ngành nghề trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty; phương án sử dụng, phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo quản lý tại công ty mẹ; nguồn nhân lực thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu công ty mẹ tại các doanh nghiệp thành viên; phương án hoạt động kinh doanh của tập đoàn kinh tế, tổng công ty; phân tích các chỉ tiêu hiệu quả của việc thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty so với trước khi thành lập; đánh giá tác động kinh tế - xã hội và sự phù hợp của việc thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ; báo cáo thực hiện các thủ tục về tập trung kinh tế theo quy định của pháp luật cạnh tranh; tổ chức, hoạt động, quản lý, điều hành trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty; hệ thống thông tin và cơ chế bảo đảm thông tin thông suốt trong toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty; lộ trình và kế hoạch thực hiện Đề án.
c) Dự thảo Điều lệ công ty mẹ.
4. Thẩm định Đề án:
a) Đối với việc thành lập tập đoàn kinh tế:
- Bộ quản lý ngành lập ít nhất tám (08) bộ hồ sơ gốc đề nghị thành lập tập đoàn kinh tế gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì lấy ý kiến các Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi công ty mẹ đặt trụ sở chính và ít nhất ba (03) chuyên gia kinh tế độc lập.
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề nghị thành lập tập đoàn kinh tế, các cơ quan và cá nhân liên quan có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ Hồ sơ và báo cáo thẩm định Hồ sơ đề nghị thành lập tập đoàn kinh tế để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Đối với việc thành lập tổng công ty:
- Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập năm (05) bộ Hồ sơ gốc đề nghị thành lập tổng công ty và chủ trì lấy ý kiến các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Bộ quản lý ngành (đối với tổng công ty thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi công ty mẹ đặt trụ sở chính (đối với tổng công ty thuộc Bộ quản lý ngành).
- Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề nghị thành lập tổng công ty, các cơ quan liên quan có văn bản gửi Bộ quản lý ngành (đối với tổng công ty thuộc Bộ quản lý ngành), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tổng công ty thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) để tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo thẩm định, giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan liên quan, hoàn thiện Hồ sơ và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
5. Phê duyệt Đề án:
Căn cứ vào các điều kiện quy định tại Nghị định này và báo cáo thẩm định, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Đề án thành lập tập đoàn kinh tế; chủ trương thành lập tổng công ty thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Triển khai thực hiện Đề án thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty:
a) Đối với tập đoàn kinh tế:
- Trường hợp thành lập tập đoàn kinh tế có công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu: Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập công ty mẹ; bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty mẹ theo đề nghị của Bộ quản lý ngành sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành quyết định bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Kiểm soát viên chuyên ngành công ty mẹ. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bổ nhiệm Kiểm soát viên tài chính công ty mẹ.
- Trường hợp thành lập tập đoàn kinh tế có công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước và trường hợp vừa thành lập tập đoàn kinh tế vừa chuyển đổi công ty mẹ thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước: Bộ trưởng Bộ quản lý ngành chỉ định người đại diện theo ủy quyền tại công ty mẹ; quyết định cử người tham gia ứng cử Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên công ty mẹ.
- Hội đồng thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền và người được cử tham gia Hội đồng quản trị công ty mẹ có trách nhiệm thực hiện quyền chi phối để định hướng Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên và Hội đồng quản trị công ty mẹ tiếp tục triển khai thực hiện Đề án; phát triển các hình thức liên kết trong nhóm công ty mẹ - công ty con, giữa các doanh nghiệp thành viên trong quá trình triển khai thực hiện Đề án và hoạt động của tập đoàn kinh tế. Hội đồng thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền tại công ty mẹ phải báo cáo chủ sở hữu tình hình triển khai thực hiện Đề án, những khó khăn, vướng mắc phát sinh và phối hợp với các cơ quan có liên quan để triển khai thực hiện.
b) Đối với tổng công ty:
- Trường hợp thành lập tổng công ty có công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu: Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập công ty mẹ; bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Kiểm soát viên công ty mẹ.
- Trường hợp thành lập tổng công ty có công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước và trường hợp vừa thành lập tổng công ty vừa chuyển đổi công ty mẹ thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước: Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định người đại diện theo ủy quyền tại công ty mẹ; quyết định cử người tham gia ứng cử Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên công ty mẹ.
- Hội đồng thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền và người được cử tham gia Hội đồng quản trị công ty mẹ chịu trách nhiệm thực hiện quyền chi phối để định hướng Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên và Hội đồng quản trị công ty mẹ tiếp tục triển khai thực hiện Đề án; phát triển các hình thức liên kết trong nhóm công ty mẹ - công ty con, giữa các doanh nghiệp thành viên trong quá trình triển khai thực hiện Đề án và hoạt động của tổng công ty. Hội đồng thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền phải báo cáo chủ sở hữu tình hình triển khai thực hiện Đề án, những khó khăn, vướng mắc phát sinh và phối hợp với các cơ quan có liên quan để triển khai thực hiện.
7. Đối với trường hợp tổng công ty, nhóm công ty tự phát triển đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này, trình tự, thủ tục thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty được thực hiện như sau:
a) Đối với tổng công ty tự phát triển đáp ứng đầy đủ điều kiện thành lập tập đoàn kinh tế:
- Hội đồng thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền tại công ty mẹ xây dựng Báo cáo đề nghị thành lập tập đoàn kinh tế và gửi Bộ quản lý ngành.
- Bộ quản lý ngành lập báo cáo đề nghị thành lập tập đoàn kinh tế gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì lấy ý kiến các Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi công ty mẹ đặt trụ sở chính. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Đối với các nhóm công ty tự phát triển đáp ứng đầy đủ điều kiện thành lập tổng công ty:
- Hội đồng thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền tại công ty mẹ xây dựng Báo cáo đề nghị thành lập tổng công ty và gửi Bộ quản lý ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Bộ quản lý ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập Báo cáo đề nghị thành lập tổng công ty và lấy ý kiến các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Bộ quản lý ngành (đối với tổng công ty thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi công ty mẹ đặt trụ sở chính (đối với tổng công ty thuộc Bộ quản lý ngành). Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 11. Tổ chức lại tập đoàn kinh tế, tổng công ty
1. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty được tổ chức lại theo các hình thức sau:
a) Hợp nhất công ty mẹ với một hoặc một số công ty khác cùng loại nhưng vẫn do Nhà nước làm chủ sở hữu hoặc giữ cổ phần, vốn góp chi phối;
b) Sáp nhập công ty mẹ với một hoặc một số công ty khác cùng loại nhưng vẫn do Nhà nước làm chủ sở hữu hoặc giữ cổ phần, vốn góp chi phối;
c) Chia công ty mẹ thành một số công ty cùng loại và Nhà nước vẫn làm chủ sở hữu hoặc giữ cổ phần, vốn góp chi phối;
d) Tách công ty mẹ thành một số công ty cùng loại và Nhà nước vẫn làm chủ sở hữu hoặc giữ cổ phần, vốn góp chi phối;
đ) Chuyển đổi công ty mẹ đang hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần nhưng vẫn do Nhà nước giữ quyền chi phối;
e) Tăng, giảm số doanh nghiệp cấp II, cấp III.
2. Điều kiện tổ chức lại:
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty được tổ chức lại khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Phù hợp với Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trường hợp việc tổ chức lại tập đoàn kinh tế, tổng công ty chưa được quy định tại Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì Bộ quản lý ngành (đối với tập đoàn kinh tế, tổng công ty quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 99/2012/NĐ-CP) và tổng công ty thuộc Bộ), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tổng công ty thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Tập đoàn kinh tế, tổng công ty sau tổ chức lại vẫn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục tổ chức lại tập đoàn kinh tế, tổng công ty:
a) Việc tổ chức lại tập đoàn kinh tế, tổng công ty theo hình thức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách công ty mẹ thực hiện theo quy định pháp luật về tổ chức lại công ty và Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Việc tổ chức lại tập đoàn kinh tế, tổng công ty theo hình thức tăng, giảm số doanh nghiệp cấp II, cấp III thực hiện theo Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 12. Chấm dứt hoạt động dưới hình thức tập đoàn kinh tế, tổng công ty
1. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty phải chấm dứt hoạt động dưới hình thức tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong các trường hợp sau:
a) Công ty mẹ bị giải thể, phá sản;
b) Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này;
c) Công ty mẹ bị sáp nhập, hợp nhất với doanh nghiệp khác mà Nhà nước không giữ cổ phần, vốn góp chi phối;
d) Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục:
a) Trường hợp công ty mẹ bị giải thể, phá sản thực hiện theo quy định pháp luật về giải thể, phá sản. Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý nợ; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ, chính sách đối với người lao động khi giải thể công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty;
b) Trường hợp tập đoàn kinh tế, tổng công ty không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này thực hiện theo Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Định kỳ hàng năm, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc rà soát và đề nghị:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chấm dứt hoạt động dưới hình thức tập đoàn kinh tế đối với những trường hợp tập đoàn kinh tế không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này.
- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương chấm dứt hoạt động dưới hình thức tổng công ty đối với những tổng công ty không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Nghị định 69/2014/NĐ-CP về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước
- Số hiệu: 69/2014/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 15/07/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 727 đến số 728
- Ngày hiệu lực: 01/09/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty
- Điều 5. Tên và đăng ký kinh doanh
- Điều 6. Tổ chức Đảng và tổ chức chính trị - xã hội trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty
- Điều 7. Áp dụng pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế
- Điều 8. Thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty
- Điều 9. Điều kiện thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty
- Điều 10. Trình tự, thủ tục thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty
- Điều 11. Tổ chức lại tập đoàn kinh tế, tổng công ty
- Điều 12. Chấm dứt hoạt động dưới hình thức tập đoàn kinh tế, tổng công ty
- Điều 13. Nguyên tắc quản lý, điều hành tập đoàn kinh tế, tổng công ty
- Điều 14. Quản lý, điều hành tập đoàn kinh tế, tổng công ty thông qua công ty mẹ
- Điều 15. Trách nhiệm của công ty mẹ trong quản lý, điều hành tập đoàn kinh tế, tổng công ty
- Điều 16. Quản lý, điều hành trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty thông qua hình thức đầu tư, liên kết
- Điều 17. Quy định về hạn chế đầu tư và về ngành nghề kinh doanh trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty
- Điều 18. Chức năng, tổ chức quản lý, hoạt động của công ty mẹ
- Điều 19. Quyền, nghĩa vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của công ty mẹ
- Điều 20. Quyền, trách nhiệm của Hội đồng thành viên
- Điều 21. Thành viên Hội đồng thành viên
- Điều 22. Chủ tịch Hội đồng thành viên và bộ máy giúp việc Hội đồng thành viên
- Điều 23. Kiểm soát viên
- Điều 24. Tổng Giám đốc
- Điều 25. Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc
- Điều 26. Mối quan hệ giữa Hội đồng thành viên với Tổng Giám đốc trong quản lý, điều hành
- Điều 27. Mối quan hệ giữa Kiểm soát viên với Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc
- Điều 28. Quan hệ phối hợp chung trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty
- Điều 29. Quan hệ giữa công ty mẹ và doanh nghiệp cấp II do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ
- Điều 30. Quan hệ giữa công ty mẹ và doanh nghiệp cấp II có cổ phần, vốn góp chi phối của công ty mẹ
- Điều 31. Quan hệ giữa công ty mẹ và công ty liên kết
- Điều 32. Đơn vị trực thuộc của công ty mẹ
- Điều 33. Chức năng, tổ chức quản lý, hoạt động của công ty mẹ
- Điều 34. Quyền, nghĩa vụ, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty mẹ, quản lý, điều hành và quan hệ trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty
- Điều 35. Chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu nhà nước tại công ty mẹ
- Điều 36. Quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với tập đoàn kinh tế, tổng công ty
- Điều 37. Giám sát của chủ sở hữu nhà nước đối với tập đoàn kinh tế, tổng công ty
- Điều 38. Phương thức và căn cứ quản lý, giám sát đối với tập đoàn kinh tế, tổng công ty
- Điều 39. Cơ chế công khai, minh bạch thông tin đối với tập đoàn kinh tế, tổng công ty