Mục 2 Chương 3 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng
Mục 2. MỨC THU, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN THU TỪ BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 30. Múc thu, nộp từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Mức thu từ doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong năm tài chính là 1% tổng số phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thực tế thu được của các hợp đồng bảo hiểm gốc trong năm tài chính trước liền kề.
2. Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm nộp số tiền quy định tại khoản 1 Điều này vào Tài khoản của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ do Bộ Công an mở tại Kho bạc Nhà nước Trung ương theo thời hạn sau:
a) Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm: Nộp 50% tổng số tiền quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm: Nộp số tiền còn lại quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 31. Chế độ quản lý, sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
1. Việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc phải bảo đảm minh bạch, đúng mục đích theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.
2. Nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy được sử dụng như sau:
a) Chi hỗ trợ mua sắm trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy: Tối đa không quá 65% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính. Việc mua sắm trang thiết bị phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
b) Chi hỗ trợ tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức phòng cháy, chữa cháy và bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc: Tối đa không quá 15% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính. Nội dung và mức chi tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
c) Chi hỗ trợ lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong các hoạt động điều tra nguyên nhân vụ cháy; bồi dưỡng nghiệp vụ, kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy; giám sát việc tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ: Tối đa không quá 15% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính. Nội dung chi, mức chi thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
d) Chi hỗ trợ khen thưởng thành tích của tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia, phối hợp trong công tác phòng cháy, chữa cháy: Tối đa không quá 5% số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm tài chính. Trong đó:
Chi khen thưởng thường xuyên: Thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chi khen thưởng đột xuất cho các tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia phòng cháy, chữa cháy: Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ thành tích của các tổ chức, cá nhân, nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc quyết định những trường hợp cụ thể được khen thưởng và mức khen thưởng đột xuất.
3. Hàng năm, cùng thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, Bộ Công an lập dự toán thu từ phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, tổng hợp chung vào dự toán của Bộ Công an, gửi Bộ Tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn để tổng hợp, theo dõi.
4. Việc quản lý và sử dụng kinh phí theo đúng quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn hiện hành. Bộ Công an có trách nhiệm xét duyệt, thẩm định quyết toán năm đối với nguồn kinh phí thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho các đơn vị trực thuộc; tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm vào nguồn kinh phí khác được để lại, gửi Bộ Tài chính cùng với thời điểm nộp báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước để tổng hợp, theo dõi.
5. Số tiền thực tế thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy cuối năm chưa sử dụng hết cho từng nội dung quy định tại khoản 2 Điều này được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật. Sau 5 năm, trường hợp kinh phí thu được từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không sử dụng hết, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát, đánh giá nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, báo cáo Chính phủ điều chỉnh tỷ lệ trích nộp cho phù hợp.
Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng
- Số hiệu: 67/2023/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 06/09/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Minh Khái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1017 đến số 1018
- Ngày hiệu lực: 06/09/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc chung
- Điều 5. Đối tượng bảo hiểm
- Điều 6. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
- Điều 7. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
- Điều 8. Mức phí bảo hiểm
- Điều 9. Thời hạn bảo hiểm
- Điều 10. Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Điều 11. Chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và hậu quả pháp lý của việc chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm
- Điều 12. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
- Điều 13. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm
- Điều 14. Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới
- Điều 15. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới
- Điều 16. Đóng góp Quỹ bảo hiểm xe cơ giới
- Điều 17. Nội dung và tỷ lệ chi của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới
- Điều 18. Quản trị, điều hành hoạt động của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới
- Điều 19. Cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới
- Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, bộ máy Quỹ bảo hiểm xe cơ giới
- Điều 21. Công tác lập dự toán, kế toán, quyết toán của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới
- Điều 22. Thành lập Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới, thay đổi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới
- Điều 23. Đối tượng bảo hiểm
- Điều 24. Số tiền bảo hiểm tối thiểu
- Điều 25. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
- Điều 26. Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm
- Điều 27. Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Điều 28. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
- Điều 29. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm
- Điều 30. Múc thu, nộp từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
- Điều 31. Chế độ quản lý, sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
- Điều 32. Đối tượng bảo hiểm
- Điều 33. Số tiền bảo hiểm tối thiểu
- Điều 34. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
- Điều 35. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
- Điều 36. Thời hạn bảo hiểm
- Điều 37. Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm
- Điều 38. Trách nhiệm mua bảo hiểm
- Điều 39. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
- Điều 40. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm
- Điều 41. Đối tượng bảo hiểm
- Điều 42. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
- Điều 43. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
- Điều 44. Thời hạn bảo hiểm
- Điều 45. Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm
- Điều 46. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
- Điều 47. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm
- Điều 48. Đối tượng bảo hiểm
- Điều 49. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
- Điều 50. Thời hạn bảo hiểm
- Điều 51. Mức phí bảo hiểm
- Điều 52. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
- Điều 53. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm
- Điều 54. Đối tượng bảo hiểm
- Điều 55. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
- Điều 56. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
- Điều 57. Thời hạn bảo hiểm
- Điều 58. Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm
- Điều 59. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
- Điều 60. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm
- Điều 61. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 62. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 63. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
- Điều 64. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
- Điều 65. Trách nhiệm của Bộ Y tế
- Điều 66. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Điều 67. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 68. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 69. Trách nhiệm của Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng
- Điều 70. Trách nhiệm của Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia
- Điều 71. Trách nhiệm của Cơ quan Quốc gia Việt Nam thực hiện Nghị định thư số 5 về Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN
- Điều 72. Trách nhiệm của Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam
- Điều 73. Trách nhiệm của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam
- Điều 74. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ
- Điều 75. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm