Điều 13 Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
Điều 13. Kiểm kê, phân loại tài sản và xử lý tồn tại về tài chính
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo chế độ Nhà nước quy định. Trường hợp thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không trùng với thời điểm kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm lập báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
3. Trước khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp và quyết toán bàn giao tại thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế trực tiếp quản lý thực hiện kiểm tra, quyết toán các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế phải ưu tiên tiến hành kiểm tra, quyết toán. Nếu quá thời hạn này, cơ quan thuế chưa tiến hành kiểm tra, quyết toán thì doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ vào số liệu đã kê khai để thực hiện quyết toán bàn giao và xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định. Sau khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần nếu phát sinh các khoản tổn thất do không tiến hành kiểm tra quyết toán thuế thì xử lý theo quy định tại
4. Trên cơ sở kết quả kiểm kê, kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm, quyết toán các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xử lý theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật những tồn tại về tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Trường hợp có vướng mắc hoặc vượt quá thẩm quyền thì doanh nghiệp cổ phần hóa phải kịp thời báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Trường hợp đã báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền nhưng chưa được giải quyết thì phải ghi rõ những tồn tại này trong Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa để có căn cứ tiếp tục giải quyết trong giai đoạn từ khi xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
- Số hiệu: 59/2011/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 18/07/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 429 đến số 430
- Ngày hiệu lực: 05/09/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Mục tiêu, yêu cầu của việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là cổ phần hóa)
- Điều 2. Đối tượng cổ phần hóa
- Điều 3. Điều kiện cổ phần hóa
- Điều 4. Hình thức cổ phần hóa
- Điều 5. Phương thức bán cổ phần lần đầu
- Điều 6. Đối tượng và điều kiện mua cổ phần
- Điều 7. Đồng tiền thanh toán mua cổ phần
- Điều 8. Chi phí thực hiện cổ phần hóa
- Điều 9. Cổ phần, cổ phiếu
- Điều 10. Nguyên tắc kế thừa quyền và nghĩa vụ của công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
- Điều 11. Thực hiện công khai, minh bạch thông tin và niêm yết trên thị trường chứng khoán
- Điều 12. Tư vấn cổ phần hóa
- Điều 13. Kiểm kê, phân loại tài sản và xử lý tồn tại về tài chính
- Điều 14. Xử lý tài sản thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết, tài sản không cần dùng, tài sản được đầu tư bằng Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi
- Điều 15. Các khoản nợ phải thu
- Điều 16. Các khoản nợ phải trả
- Điều 17. Các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi
- Điều 18. Vốn đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác như: góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư dài hạn khác
- Điều 19. Số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi
- Điều 20. Số dư Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp
- Điều 21. Xử lý tài chính ở thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần
- Điều 22. Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
- Điều 23. Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
- Điều 24. Công bố giá trị doanh nghiệp
- Điều 25. Sử dụng kết quả xác định giá trị doanh nghiệp
- Điều 26. Điều chỉnh giá trị doanh nghiệp
- Điều 27. Kiểm toán Nhà nước đối với doanh nghiệp cổ phần hóa
- Điều 28. Giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo phương pháp tài sản
- Điều 29. Các khoản sau đây không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa
- Điều 30. Các căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp
- Điều 31. Giá trị quyền sử dụng đất
- Điều 32. Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
- Điều 33. Xác định giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hóa tại các doanh nghiệp khác
- Điều 34. Giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo phương pháp dòng tiền chiết khấu
- Điều 35. Căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu
- Điều 36. Xác định vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần lần đầu
- Điều 37. Phương thức đấu giá công khai
- Điều 38. Phương thức bảo lãnh phát hành
- Điều 39. Phương thức thỏa thuận trực tiếp
- Điều 40. Xử lý số lượng cổ phần không bán hết
- Điều 41. Thời hạn hoàn thành việc bán cổ phần
- Điều 42. Quản lý và sử dụng số tiền thu từ cổ phần hóa
- Điều 43. Quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
- Điều 44. Điều lệ công ty cổ phần
- Điều 45. Đại hội đồng cổ đông và đăng ký doanh nghiệp lần đầu
- Điều 46. Cử người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa
- Điều 47. Chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp cổ phần hóa
- Điều 48. Chính sách ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa