Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 4 Nghị định 35/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư

Mục 2. LỰA CHỌN DANH SÁCH NGẮN

Tiểu mục 1. SƠ TUYỂN ĐỐI VỚI ĐẤU THẦU RỘNG RÃI

Điều 38. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển

1. Bên mời thầu tổ chức lập hồ sơ mời sơ tuyển căn cứ các hồ sơ, tài liệu sau đây:

a) Quyết định chủ trương đầu tư dự án, quyết định phê duyệt dự án PPP (nếu có);

b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP (nếu có) và các tài liệu liên quan;

c) Các quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước có liên quan.

2. Nội dung hồ sơ mời sơ tuyển

Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

a) Thông tin chỉ dẫn nhà đầu tư: thông tin chung về dự án và các nội dung chỉ dẫn nhà đầu tư tham dự thầu;

b) Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 29 của Luật PPP;

c) Yêu cầu nhà đầu tư đề xuất phương án sơ bộ triển khai thực hiện dự án và cam kết thực hiện dự án;

d) Yêu cầu nhà đầu tư kê khai lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với các hợp đồng đã và đang thực hiện;

đ) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư bao gồm:

- Năng lực tài chính - thương mại: khả năng huy động vốn chủ sở hữu, vốn vay; khả năng triển khai phương thức kinh doanh, khai thác công trình dự án, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;

- Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhân sự chủ chốt (nếu cần thiết);

- Kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công tương tự đối với dự án áp dụng loại hợp đồng O&M. Kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công hoặc có thỏa thuận hợp tác với đối tác có kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công tương tự đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BOT, BTO, BOO, BTL, BLT, hợp đồng hỗn hợp.

Trường hợp liên danh, nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có cam kết tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên trong liên danh có cam kết tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15% tại thỏa thuận liên danh. Phải có ít nhất một thành viên liên danh có kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công hoặc nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có thỏa thuận hợp tác với đối tác có kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công tương tự.

Căn cứ tính chất, yêu cầu cụ thể của dự án, hồ sơ mời sơ tuyển được quy định tiêu chí ưu tiên nhà đầu tư có kinh nghiệm thực hiện dự án PPP tương tự tại các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development - OECD).

e) Phương pháp đánh giá

Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 60% tổng số điểm và điểm đánh giá của từng nội dung yêu cầu cơ bản không thấp hơn 50% điểm tối đa của nội dung đó.

g) Các biểu mẫu dự sơ tuyển

Hồ sơ mời sơ tuyển chỉ được nêu các yêu cầu nhằm mục đích duy nhất là lựa chọn được nhà đầu tư đáp ứng tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thực hiện dự án; không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển:

a) Bên mời thầu trình cơ quan có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển và các tài liệu liên quan đồng thời gửi đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ thẩm định trong lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là đơn vị thẩm định);

b) Đơn vị thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển theo quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 71 của Nghị định này;

c) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển;

d) Cơ quan có thẩm quyền được ủy quyền cho bên mời thầu phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển. Trong trường hợp này, bên mời thầu tổ chức thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển theo quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 71 của Nghị định này trước khi phê duyệt.

Điều 39. Thông báo mời sơ tuyển, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự sơ tuyển

1. Thông báo mời sơ tuyển được đăng tải theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2, khoản 4 Điều 4 của Nghị định này, đồng thời được bên mời thầu gửi đến các nhà đầu tư đã đăng ký quan tâm thực hiện dự án theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.

2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển

a) Bên mời thầu đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời sơ tuyển trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

b) Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

c) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu hoặc thông qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển được bên mời thầu thực hiện theo một trong các cách thức sau đây:

- Đăng tải văn bản làm rõ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

- Trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời sơ tuyển mà các nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển; văn bản làm rõ được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

Nội dung làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển không được trái với nội dung của hồ sơ mời sơ tuyển đã duyệt. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển thì việc sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

d) Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển là một phần của hồ sơ mời sơ tuyển.

3. Gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự sơ tuyển

Trường hợp gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trong đó nêu rõ lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.

Điều 40. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển và mở thầu

1. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển

a) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ dự sơ tuyển tới bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển;

b) Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển của tất cả nhà đầu tư nộp trước thời điểm đóng thầu và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả sơ tuyển; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu;

c) Khi cần sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu;

d) Hồ sơ dự sơ tuyển hoặc các tài liệu được nhà đầu tư gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 41 của Nghị định này.

2. Mở thầu

a) Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu;

b) Biên bản mở thầu được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu, bao gồm các nội dung: tên nhà đầu tư; thông tin trong đơn dự sơ tuyển; các thông tin liên quan khác.

Điều 41. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển

1. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự sơ tuyển

Hồ sơ dự sơ tuyển được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:

a) Có bản gốc hồ sơ dự sơ tuyển;

b) Có đơn dự sơ tuyển hợp lệ;

c) Có thỏa thuận liên danh hợp lệ đối với trường hợp liên danh;

d) Hiệu lực của hồ sơ dự sơ tuyển đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển;

đ) Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự sơ tuyển với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;

e) Nhà đầu tư không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP; không phải là nhà thầu đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

g) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 29 của Luật PPP.

2. Đánh giá về năng lực, kinh nghiệm

a) Việc đánh giá về năng lực, kinh nghiệm thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển;

b) Hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư có số điểm được đánh giá không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu được đưa vào danh sách ngắn; việc xếp hạng nhà đầu tư căn cứ vào số điểm đánh giá. Nhà đầu tư có điểm đánh giá cao nhất được xếp hạng thứ nhất; trường hợp có từ 03 nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu thì lựa chọn tối thiểu 03 và tối đa 06 nhà đầu tư xếp hạng cao nhất vào danh sách ngắn.

3. Trong quá trình đánh giá, trường hợp hồ sơ dự sơ tuyển thiếu tài liệu, thông tin chứng minh năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, việc làm rõ, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ dự sơ tuyển thực hiện theo quy định và thời hạn tại hồ sơ mời sơ tuyển. Việc làm rõ, hoàn thiện hồ sơ dự sơ tuyển không làm thay đổi tư cách và tên nhà đầu tư tham dự sơ tuyển.

Điều 42. Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn

1. Trên cơ sở báo cáo kết quả sơ tuyển, bên mời thầu trình cơ quan có thẩm quyền kết quả sơ tuyển và đồng thời gửi đơn vị thẩm định.

2. Đơn vị thẩm định thực hiện thẩm định kết quả sơ tuyển theo quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 72 của Nghị định này trước khi phê duyệt.

3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả sơ tuyển trên cơ sở tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả sơ tuyển.

4. Cơ quan có thẩm quyền được ủy quyền cho bên mời thầu phê duyệt kết quả sơ tuyển. Trong trường hợp này, bên mời thầu tổ chức thẩm định theo quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 72 của Nghị định này.

5. Văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải bao gồm tên nhà đầu tư trúng sơ tuyển, tên nhà đầu tư không trúng sơ tuyển và tóm tắt lý do không đáp ứng, các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp không lựa chọn được nhà đầu tư trúng sơ tuyển, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách ngắn.

6. Bên mời thầu gửi văn bản thông báo kết quả sơ tuyển đến nhà đầu tư nộp có hồ sơ dự sơ tuyển hợp lệ và được tiếp nhận trước thời điểm đóng thầu, đồng thời đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.

Tiểu mục 2. XÁC ĐỊNH DANH SÁCH NHÀ ĐẦU TƯ ĐƯỢC MỜI THAM GIA ĐÀM PHÁN CẠNH TRANH ĐỐI VỚI DỰ ÁN QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 VÀ KHOẢN 3 ĐIỀU 38 CỦA LUẬT PPP

Điều 43. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời đàm phán

1. Bên mời thầu tổ chức lập hồ sơ mời đàm phán căn cứ các hồ sơ, tài liệu sau đây:

a) Quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP;

b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và các tài liệu liên quan;

c) Các quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Nội dung hồ sơ mời đàm phán:

Hồ sơ mời đàm phán là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đàm phán cạnh tranh đối với dự án ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới, bao gồm các yêu cầu cho dự án, làm căn cứ để nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự đàm phán và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự đàm phán nhằm lựa chọn danh sách ngắn. Hồ sơ mời đàm phán bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

a) Thông tin chung về dự án bao gồm: Nội dung cơ bản của dự án và các nội dung chỉ dẫn nhà đầu tư;

b) Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 29 của Luật PPP;

c) Yêu cầu nhà đầu tư kê khai lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với các hợp đồng đã và đang thực hiện;

d) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư bao gồm các yêu cầu theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 38 của Nghị định này; yêu cầu về cung cấp tài liệu chứng minh giải pháp kỹ thuật, công nghệ và quyền sử dụng hợp pháp kỹ thuật và công nghệ mà nhà đầu tư dự kiến đề xuất thực hiện dự án thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

Phương pháp đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 38 của Nghị định này;

đ) Yêu cầu tối thiểu về tính đáp ứng đối với giải pháp kỹ thuật, công nghệ, chất lượng sản phẩm, dịch vụ công; vận hành, quản lý, kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng; bảo vệ môi trường;

e) Yêu cầu sơ bộ về tài chính - thương mại bao gồm các nội dung sau: yêu cầu nhà đầu tư đề xuất theo một trong các giá trị về mức tối đa của giá, phí sản phẩm, dịch vụ công; vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; mức tối thiểu về lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước;

g) Các biểu mẫu dự thầu;

h) Các nội dung đàm phán với các nhà đầu tư;

i) Nội dung cần thiết khác (nếu có).

Hồ sơ mời đàm phán chỉ được nêu các yêu cầu nhằm mục đích duy nhất là lựa chọn được nhà đầu tư đáp ứng được yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện dự án; không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời đàm phán

a) Bên mời thầu trình cơ quan có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời đàm phán và các tài liệu liên quan đồng thời gửi đơn vị thẩm định;

b) Đơn vị thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ mời đàm phán theo quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 71 của Nghị định này;

c) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời đàm phán căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời đàm phán;

d) Cơ quan có thẩm quyền được ủy quyền cho bên mời thầu phê duyệt hồ sơ mời đàm phán. Trong trường hợp này, bên mời thầu tổ chức thẩm định hồ sơ mời đàm phán theo quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 71 của Nghị định này trước khi phê duyệt.

Điều 44. Thông báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời đàm phán

1. Thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.

2. Bên mời thầu đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời đàm phán trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Điều 45. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự đàm phán

1. Chuẩn bị, nộp hồ sơ dự đàm phán

Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ dự đàm phán tới bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời đàm phán. Hồ sơ dự đàm phán gồm hồ sơ về năng lực, kinh nghiệm và hồ sơ đề xuất sơ bộ về mặt kỹ thuật, tài chính - thương mại được niêm phong riêng biệt, trong đó:

a) Hồ sơ về năng lực, kinh nghiệm bao gồm: tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực, kinh nghiệm; tài liệu chứng minh quyền sử dụng hợp pháp của nhà đầu tư về giải pháp kỹ thuật, công nghệ;

b) Hồ sơ đề xuất sơ bộ về mặt kỹ thuật, tài chính - thương mại bao gồm: đề xuất phương án sơ bộ về kỹ thuật, phương án sơ bộ về tài chính - thương mại và các góp ý đối với dự án (nếu có).

2. Tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự đàm phán

a) Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự đàm phán của tất cả nhà đầu tư nộp hồ sơ dự đàm phán trước thời điểm đóng thầu và quản lý các hồ sơ dự đàm phán đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai danh sách ngắn;

b) Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự đàm phán đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự đàm phán của nhà đầu tư nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu.

Điều 46. Lựa chọn danh sách ngắn

1. Hồ sơ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư nộp theo quy định trong hồ sơ mời đàm phán sẽ được mở công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Biên bản mở thầu được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.

2. Đánh giá hồ sơ về năng lực, kinh nghiệm

a) Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự đàm phán

Hồ sơ dự đàm phán được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:

- Có bản gốc hồ sơ dự đàm phán;

- Có đơn dự đàm phán hợp lệ;

- Hiệu lực của hồ sơ dự đàm phán đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời đàm phán;

- Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự đàm phán với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;

- Trường hợp liên danh, có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) trong đó phải có dự kiến phân công trách nhiệm của từng thành viên liên danh;

- Nhà đầu tư không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP; không phải là nhà thầu đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

b) Đánh giá về năng lực, kinh nghiệm

- Việc đánh giá về năng lực, kinh nghiệm thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời đàm phán.

- Nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, chứng minh có giải pháp về kỹ thuật, công nghệ phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án được xem xét, lựa chọn vào danh sách ngắn.

c) Trong quá trình đánh giá tính hợp lệ và năng lực, kinh nghiệm, trường hợp hồ sơ dự đàm phán thiếu tài liệu, thông tin so với yêu cầu của hồ sơ mời đàm phán, nhà đầu tư được làm rõ, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ dự đàm phán. Việc làm rõ, hoàn thiện hồ sơ dự đàm phán không làm thay đổi tư cách và tên nhà đầu tư tham dự thầu.

3. Căn cứ kết quả đánh giá hồ sơ về năng lực, kinh nghiệm, bên mời thầu phê duyệt danh sách ngắn các nhà đầu tư được mời tham gia đàm phán cạnh tranh và kế hoạch đàm phán. Trường hợp có nhiều hơn 03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu thì lựa chọn tối thiểu 03 và tối đa 06 nhà đầu tư vào danh sách ngắn.

4. Đăng tải danh sách ngắn

Bên mời thầu đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.

5. Nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn được mời vào đàm phán cạnh tranh theo kế hoạch, thời gian, địa điểm tại quyết định phê duyệt danh sách ngắn.

Điều 47. Tổ chức đàm phán cạnh tranh

1. Nguyên tắc đàm phán cạnh tranh

a) Bảo đảm công bằng, minh bạch, khách quan. Việc đàm phán phải căn cứ theo yêu cầu của hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ dự đàm phán và các tài liệu giải thích, làm rõ của các nhà đầu tư;

b) Không tiết lộ thông tin hồ sơ dự đàm phán, nội dung đàm phán của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác, trừ các thông tin được công khai khi mở hồ sơ về năng lực, kinh nghiệm;

c) Cho phép nhà đầu tư điều chỉnh nội dung đề xuất về mặt kỹ thuật, tài chính - thương mại nhằm mục đích duy nhất là đưa ra được giải pháp triển khai thực hiện dự án mang lại hiệu quả cao hơn;

d) Không dẫn đến thay đổi các nội dung của quyết định chủ trương đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật PPP, trừ trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 18 của Luật PPP;

đ) Không ràng buộc bất cứ trách nhiệm nào của cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu đối với các nội dung nhà đầu tư đã chào khi tham gia đàm phán; không loại bỏ nhà đầu tư trong quá trình đàm phán.

2. Tổ chức đàm phán cạnh tranh

a) Đàm phán cạnh tranh được tổ chức thành hai vòng, mỗi vòng gồm các phiên trao đổi trực tiếp và độc lập với từng nhà đầu tư. Các phiên trao đổi về từng nội dung đàm phán được thực hiện trong cùng một khoảng thời gian. Bên mời thầu không được thay đổi người đại diện tham gia đàm phán trong suốt quá trình đàm phán, trừ trường hợp bất khả kháng.

Trong quá trình đàm phán, trường hợp sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời đàm phán, bên mời thầu gửi đồng thời các nội dung này tới tất cả các nhà đầu tư trong danh sách ngắn.

b) Vòng đàm phán thứ nhất

Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, tài chính - thương mại và trao đổi với từng nhà đầu tư về các nội dung đàm phán. Kết thúc vòng đàm phán thứ nhất, bên mời thầu sửa đổi yêu cầu về mặt kỹ thuật, tài chính - thương mại của dự án (nếu cần thiết) và thông báo cho các nhà đầu tư.

c) Vòng đàm phán thứ hai

Căn cứ các nội dung yêu cầu sửa đổi, nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, tài chính - thương mại và nộp cho bên mời thầu. Bên mời thầu tiếp nhận, mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, tài chính - thương mại của nhà đầu tư và tiến hành vòng đàm phán thứ hai với từng nhà đầu tư để chuẩn xác yêu cầu chi tiết về mặt kỹ thuật, tài chính - thương mại của dự án, là căn cứ bên mời thầu hoàn thiện hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu.

d) Kết quả, nội dung đàm phán sau mỗi vòng được lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của đại diện của bên mời thầu và nhà đầu tư. Bên mời thầu lưu trữ biên bản của từng vòng đàm phán và tệp dữ liệu (file) ghi âm của từng phiên trao đổi. Biên bản đàm phán được gửi cho nhà đầu tư tham gia đàm phán, không được gửi biên bản đàm phán của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác.

Nghị định 35/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư

  • Số hiệu: 35/2021/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 29/03/2021
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 519 đến số 520
  • Ngày hiệu lực: 29/03/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH