Chương 4 Nghị định 25/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều 19. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ
1. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm:
a) Quân đội nhân dân; Dân quân tự vệ.
c) An ninh hàng không.
đ) Ban, đội bảo vệ chuyên trách của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
e) Ban bảo vệ dân phố hoặc tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự xã, phường, thị trấn.
g) Câu lạc bộ, Trường, Trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động.
h) Cơ quan thi hành án dân sự.
i) Thanh tra chuyên ngành Thủy sản, lực lượng kiểm ngư.
k) Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.
l) Các đối tượng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Căn cứ vào tính chất, yêu cầu nhiệm vụ, thủ trưởng các đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này quyết định trang bị chủng loại, số lượng công cụ hỗ trợ cho phù hợp.
3. Bộ Quốc phòng quy định việc trang bị, cấp Giấy phép mua, Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
4. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định việc trang bị, cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ cho các đối tượng khác ngoài phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 20. Thủ tục cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị mua công cụ hỗ trợ.
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c) Quyết định thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách (áp dụng đối với các cơ quan, doanh nghiệp thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách).
d) Giấy giới thiệu của người đến liên hệ.
Người có tên trong Giấy giới thiệu có trách nhiệm xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ.
2. Nơi tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ.
a) Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ cho cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ngành ở Trung ương và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ được phép đào tạo nhân viên bảo vệ.
b) Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương.
Trong thời gian 04 ngày làm việc, cơ quan Công an có thẩm quyền phải cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ theo quy định.
3. Thời hạn của Giấy phép mua công cụ hỗ trợ là 15 ngày.
Điều 21. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ
1. Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ được cấp đối với các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laser, pháo hiệu và các loại dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại. Đối với các loại công cụ hỗ trợ khác, cơ quan, đơn vị được phép sử dụng phải lập danh sách, ghi đầy đủ số lượng, chủng loại và làm thủ tục đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền.
2. Hồ sơ cấp mới Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ
Các đối tượng được phép trang bị công cụ hỗ trợ quy định tại
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc (đối với số lượng dưới 50 Giấy phép), không quá 10 ngày (đối với số lượng từ 50 Giấy phép trở lên), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an phải cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ theo quy định.
3. Hồ sơ cấp lại Giấy phép sử dụng
Việc cấp lại Giấy phép sử dụng áp dụng khi Giấy phép sử dụng bị hết hạn, bị mất. Hồ sơ lập thành 01 bộ nộp tại cơ quan Công an đã cấp Giấy phép sử dụng. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức. Nội dung văn bản phải thể hiện rõ lý do cấp lại, số lượng Giấy phép cấp lại; số lượng, chủng loại, ký hiệu công cụ hỗ trợ đề nghị cấp lại.
b) Giấy phép bị hết hạn hoặc bản tường trình nói rõ lý do mất, nêu rõ kết quả xử lý đối với việc làm mất Giấy phép.
c) Giấy giới thiệu của người đến liên hệ.
Người có tên trong Giấy giới thiệu có trách nhiệm xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc (đối với số lượng dưới 50 Giấy phép), 10 ngày (đối với số lượng từ 50 Giấy phép trở lên), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an phải cấp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ theo quy định.
4. Hồ sơ cấp đổi Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ
Việc cấp đổi Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ áp dụng khi Giấy phép bị hỏng. Hồ sơ lập thành 01 bộ nộp tại cơ quan Công an đã cấp Giấy phép sử dụng. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp đổi Giấy phép của cơ quan, tổ chức. Nội dung văn bản phải thể hiện rõ lý do cấp đổi, số lượng Giấy phép cấp đổi, số lượng, chủng loại, ký hiệu công cụ hỗ trợ đề nghị cấp đổi.
b) Giấy giới thiệu của người đến liên hệ.
Người có tên trong Giấy giới thiệu có trách nhiệm xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an phải cấp đổi Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ theo quy định.
5. Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ có giá trị 05 năm và chỉ cấp cho cơ quan, đơn vị được phép trang bị.
6. Bộ Quốc phòng quy định cụ thể hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 22. Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển. Nội dung văn bản thể hiện rõ lý do, số lượng, chủng loại, nơi đi, nơi đến, phương tiện vận chuyển công cụ hỗ trợ.
b) Văn bản cho phép vận chuyển công cụ hỗ trợ của cơ quan chủ quản cấp trên.
c) Giấy giới thiệu của người đến liên hệ.
Người có tên trong Giấy giới thiệu có trách nhiệm xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ.
2. Nơi tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ.
a) Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ cho cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ngành ở Trung ương và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ được phép đào tạo nhân viên bảo vệ.
b) Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, hợp lệ, cơ quan Công an phải cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ theo quy định.
3. Thời hạn của Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ là 30 ngày.
4. Bộ Quốc phòng quy định cụ thể hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 23. Thủ tục sửa chữa công cụ hỗ trợ
1. Hồ sơ cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ, nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền đã cấp Giấy phép sử dụng. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa chữa công cụ hỗ trợ. Trong văn bản phải thể hiện rõ số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ cần sửa chữa, nơi dự định tiến hành sửa chữa, dự kiến thời gian sửa chữa.
b) Giấy giới thiệu của người đến liên hệ.
Người có tên trong Giấy giới thiệu có trách nhiệm xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an phải cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ theo quy định.
2. Trong trường hợp phải vận chuyển công cụ hỗ trợ đến nơi sửa chữa thì Giấy phép sửa chữa đồng thời là Giấy phép vận chuyển.
3. Thời hạn của Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ là 30 ngày.
4. Bộ Quốc phòng quy định cụ thể hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ đối với các đơn vị trong phạm vi quản lý.
Điều 24. Quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ
1. Công cụ hỗ trợ khi chưa đưa vào sử dụng phải được bảo quản trong kho hoặc nơi cất giữ. Khi đưa vào kho, nơi cất giữ, phải sắp xếp hợp lý, để riêng từng chủng loại, nhãn hiệu. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật, tiến hành bảo dưỡng theo đúng định kỳ và quy trình bảo dưỡng của nhà sản xuất.
2. Cơ quan, đơn vị khi được phép trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ phải mở hồ sơ, sổ sách theo dõi. Công cụ hỗ trợ khi mang ra sử dụng phải được thủ trưởng cho phép và ghi vào hồ sơ của cơ quan, đơn vị.
4. Khi sử dụng công cụ hỗ trợ, người được cơ quan, đơn vị giao công cụ hỗ trợ phải chấp hành nghiêm túc quy định tại Điều 33 Pháp lệnh.
Điều 25. Điều kiện của cơ sở, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ
1. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ được thực hiện trong các cơ sở, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
2. Trường hợp cơ sở, doanh nghiệp của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng không bảo đảm việc nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa thì có thể thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng tại các cơ sở, doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hệ thống cơ sở hạ tầng, máy móc đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ.
b) Phải là các cơ sở, doanh nghiệp có đủ điều kiện về an ninh, trật tự và được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
Điều 26. Điều kiện của cơ sở, doanh nghiệp nhập khẩu, xuất khẩu, kinh doanh công cụ hỗ trợ
Cơ sở, doanh nghiệp của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các tổ chức, doanh nghiệp khác nhập khẩu, xuất khẩu, kinh doanh công cụ hỗ trợ phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Có đủ điều kiện về an ninh, trật tự và được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
3. Phù hợp với quy hoạch về cơ sở, doanh nghiệp nhập khẩu, xuất khẩu, kinh doanh công cụ hỗ trợ theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Nghị định 25/2012/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
- Số hiệu: 25/2012/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 05/04/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/05/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 5. Đối tượng được phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong các trường hợp đặc biệt
- Điều 6. Số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được phép mang vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong các trường hợp đặc biệt
- Điều 7. Trách nhiệm của người được giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
- Điều 8. Loại vũ khí quân dụng trang bị cho lực lượng Kiểm lâm, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan, đơn vị Hải quan cửa khẩu, An ninh hàng không
- Điều 9. Quy định nổ súng khi thi hành nhiệm vụ độc lập
- Điều 10. Nhập khẩu và cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí thể thao
- Điều 11. Phân loại vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao
- Điều 12. Cơ sở, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí
- Điều 13. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ
- Điều 14. Sở hữu vũ khí thô sơ của cá nhân
- Điều 15. Thủ tục cấp Giấy phép mua vũ khí thô sơ
- Điều 16. Quản lý, sử dụng vũ khí thô sơ
- Điều 17. Đối tượng được phép sử dụng vật liệu nổ quân dụng
- Điều 18. Điều kiện bảo đảm an toàn trong nghiên cứu, chế tạo, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng
- Điều 19. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ
- Điều 20. Thủ tục cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ
- Điều 21. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ
- Điều 22. Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ
- Điều 23. Thủ tục sửa chữa công cụ hỗ trợ
- Điều 24. Quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ
- Điều 25. Điều kiện của cơ sở, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ
- Điều 26. Điều kiện của cơ sở, doanh nghiệp nhập khẩu, xuất khẩu, kinh doanh công cụ hỗ trợ