Điều 18 Nghị định 25/2009/NĐ-CP về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
1. Các hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố môi trường, thiên tai trên các vùng ven biển, vùng biển và hải đảo Việt Nam gồm:
a. Theo dõi, cảnh báo đầy đủ, kịp thời sự cố môi trường, thiên tai trên các vùng ven biển, vùng biển và hải đảo Việt Nam;
b. Ứng phó kịp thời và hiệu quả sự cố môi trường, thiên tai để làm giảm nhẹ tác động có hại của sự cố môi trường, thiên tai;
c. Xử lý và khắc phục hậu quả về môi trường do sự cố môi trường, thiên tai;
d. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường trên biển, hải đảo phải bồi thường thiệt hại về môi trường và bị xử lý theo quy định của pháp luật;
đ. Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ứng phó sự cố môi trường, cảnh báo thiên tai.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trên biển và sinh sống ven biển, hải đảo tham gia bảo hiểm rủi ro do thảm hoạ thiên tai gây ra. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể quy định tại khoản này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển tổ chức hoạt động theo dõi, giám sát và cảnh báo sự cố môi trường, thiên tai; xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động thích ứng với mực nước biển dâng cao; xây dựng lộ trình tham gia các điều ước quốc tế liên quan đến ứng phó sự cố môi trường, thiên tai.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban quốc gia tìm kiếm, cứu nạn và các Bộ, ngành liên quan trong việc ứng phó sự cố môi trường, thiên tai.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển trong phạm vi quản lý nhà nước của mình có trách nhiệm tổ chức xử lý, khắc phục hậu quả do sự cố môi trường, thiên tai gây ra và yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định của pháp luật.
Nghị định 25/2009/NĐ-CP về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- Điều 5. Nội dung quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- Điều 6. Nguyên tắc quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- Điều 7. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- Điều 8. Nội dung quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- Điều 9. Lập và phê duyệt quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- Điều 10. Tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- Điều 11. Căn cứ lập chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- Điều 12. Nội dung chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- Điều 13. Lập, phê duyệt chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- Điều 14. Thực hiện chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- Điều 15. Quản lý điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
- Điều 16. Quản lý việc khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo
- Điều 17. Phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm biển, hải đảo
- Điều 18. Ứng phó, khắc phục sự cố môi trường, thiên tai trên các vùng ven biển, vùng biển và hải đảo Việt Nam
- Điều 19. Bảo vệ môi trường bờ biển
- Điều 20. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quản lý, khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- Điều 21. Kinh phí cho quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- Điều 22. Phát triển nguồn nhân lực
- Điều 23. Tuyên truyền về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- Điều 24. Tham gia của các tổ chức, cá nhân vào quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- Điều 25. Hoạt động khoa học, công nghệ về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- Điều 26. Hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo