Điều 13 Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
Điều 13. Thanh lý tài sản nhà nước
1. Căn cứ vào chế độ quy định, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương quyết định việc thanh lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý, gồm:
a) Nhà, công trình xây dựng phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Nhà, công trình xây dựng khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng, bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không có hiệu quả;
c) Tài sản là động sản.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thanh lý tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này tại các cơ quan hành chính thuộc Trung ương quản lý theo đề nghị của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước đối với tài sản của các cơ quan hành chính thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan.
4. Thẩm quyền thanh lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.
5. Bộ Tài chính quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thanh lý tài sản và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý tài sản nhà nước.
Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- Số hiệu: 137/2006/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/11/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 25 đến số 26
- Ngày hiệu lực: 09/12/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nội dung phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước, gồm:
- Điều 5. Tài sản nhà nước do Chính phủ quản lý; tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý
- Điều 6. Quyền hạn, trách nhiệm về quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
- Điều 7. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- Điều 8. Thẩm quyền quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước
- Điều 9. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước
- Điều 10. Thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước
- Điều 11. Thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước
- Điều 12. Bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước
- Điều 13. Thanh lý tài sản nhà nước
- Điều 14. Kiểm kê, thống kê tài sản nhà nước
- Điều 15. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- Điều 16. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước
- Điều 17. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- Điều 18. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- Điều 19. Tổ chức thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
- Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 21. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước