Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước

Chương 2:

PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

Điều 7. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Những tài sản phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng bao gồm:

a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;

b) Xe ôtô các loại;

c) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.

2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản quy định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với cơ quan Tài chính. Trường hợp phát hiện đơn vị không thực hiện đăng ký, cơ quan Tài chính được phép ngừng cấp kinh phí phục vụ hoạt động của những tài sản phải đăng ký nhưng không đăng ký; đồng thời thực hiện chế độ xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Đối với những tài sản cố định khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải lập Thẻ tài sản cố định để theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức thực hiện đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước cụ thể như sau:

a) Đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô các loại của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương đăng ký tại Bộ Tài chính;

b) Đối với các tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương đăng ký tại cơ quan quản lý tài chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương;

c) Đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương đăng ký tại Sở Tài chính.

5. Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký tài sản.

Điều 8. Thẩm quyền quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước

1. Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, điện thoại, xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo, xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và một số tài sản khác khi thấy cần thiết.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đặc thù của cơ quan mình sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp, quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đặc thù ở địa phương mà trung ương chưa quy định.

Điều 9. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước

1. Đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

2. Đối với tài sản là phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác, thẩm quyền quyết định mua sắm được quy định như sau:

a) Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản lý theo dự toán ngân sách hàng năm đã được giao;

b) Trong trường hợp cần thiết cấp bách, căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước: Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo thẩm quyền, hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định bổ sung ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân sách năm được giao của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định bổ sung ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân sách năm được giao của cơ quan hành chính thuộc địa phương quản lý;

c) Thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản tại các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 10. Thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi:

a) Tài sản là trụ sở làm việc và các bất động sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 tỷ đồng trở lên của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương hiện đang quản lý, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

b) Trụ sở làm việc và các bất động sản khác của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý bị sử dụng không đúng mục đích nhưng địa phương không xử lý, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi:

a) Trụ sở làm việc và các bất động sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý;

b) Những tài sản là động sản bị sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, quyết định thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp mình quản lý.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;

b) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi những tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý đặt tại địa phương bị sử dụng sai mục đích, sai chế độ nhà nước quy định nhưng không được cơ quan có thẩm quyền xử lý.

5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này quyết định thu hồi tài sản sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định theo đề nghị của cơ quan tài chính cùng cấp.

6. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tài sản nhà nước bị thu hồi.

Điều 11. Thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản là bất động sản (bao gồm cả quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 tỷ đồng trở lên:

a) Giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương liên quan và Bộ trưởng Bộ Tài chính;

b) Giữa các cơ quan trung ương với địa phương theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan và Bộ trưởng Bộ Tài chính;

c) Giữa các địa phương sau khi có sự thống nhất và đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan và Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển đối với những tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này:

a) Giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương có liên quan;

b) Giữa các cơ quan trung ương với địa phương theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan;

c) Giữa các địa phương sau khi có sự thống nhất và đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, quyết định điều chuyển tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật giữa cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi nội bộ Bộ, ngành quản lý.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan;

b) Quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng trụ sở làm việc (có nguồn gốc là tài sản nhà nước, tài sản được xác lập sở hữu của nhà nước) cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý, đang trực tiếp sử dụng (đang ký hợp đồng thuê nhà với Công ty kinh doanh nhà của địa phương), trên cơ sở phương án tổng thể về xử lý, bố trí, sắp xếp lại các cơ sở nhà đất, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh của Bộ, cơ quan chủ quản.

Điều 12. Bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản là bất động sản (bao gồm cả quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 tỷ đồng trở lên của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu theo quy định của pháp luật đối với:

a) Tài sản là bất động sản (bao gồm cả quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 tỷ đồng của các cơ quan hành chính thuộc trung ương quản lý theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương;

b) Tài sản là động sản thuộc phạm vi quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu theo quy định của pháp luật đối với những tài sản là động sản của các cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản lý, trừ những tài sản là động sản quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị liên quan và Giám đốc Sở Tài chính.

5. Bộ Tài chính quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước và quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản nhà nước.

6. Thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 13. Thanh lý tài sản nhà nước

1. Căn cứ vào chế độ quy định, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương quyết định việc thanh lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý, gồm:

a) Nhà, công trình xây dựng phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Nhà, công trình xây dựng khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng, bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không có hiệu quả;

c) Tài sản là động sản.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thanh lý tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này tại các cơ quan hành chính thuộc Trung ương quản lý theo đề nghị của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước đối với tài sản của các cơ quan hành chính thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan.

4. Thẩm quyền thanh lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.

5. Bộ Tài chính quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thanh lý tài sản và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý tài sản nhà nước.

Điều 14. Kiểm kê, thống kê tài sản nhà nước

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định tổng kiểm kê, đánh giá lại tài sản nhà nước.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều tra thống kê tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

3. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản nhà nước tại đơn vị định kỳ hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.

Điều 15. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong phạm vi cả nước;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc cấp mình quản lý;

c) Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, tổ chức kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị trực thuộc.

2. Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, có quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước

  • Số hiệu: 137/2006/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 14/11/2006
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 24/11/2006
  • Số công báo: Từ số 25 đến số 26
  • Ngày hiệu lực: 09/12/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH