Điều 13 Nghị định 119/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ
Điều 13. Khoá tài khoản giao thông
1. Khóa tài khoản giao thông theo đề nghị của chủ tài khoản giao thông
a) Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ thực hiện khóa tài khoản giao thông khi có đề nghị của chủ tài khoản giao thông hoặc người giám hộ, người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản giao thông hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản giao thông với Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b) Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ từ chối yêu cầu khóa tài khoản giao thông khi chủ tài khoản giao thông chưa thanh toán xong khoản nợ phải trả cho Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ hoặc Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ. Thông tin khoản nợ phải trả cho Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ được đồng bộ từ Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ.
c) Thời gian khóa tài khoản giao thông thực hiện theo yêu cầu của chủ tài khoản giao thông hoặc người giám hộ, người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản giao thông hoặc theo văn bản thỏa thuận giữa chủ tại khoản giao thông với Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông.
2. Khóa tài khoản giao thông theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
a) Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ thực hiện khóa tài khoản giao thông theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Ngay sau khi thực hiện khóa tài khoản giao thông, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ phải thông báo cho chủ tài khoản giao thông hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản giao thông biết về lý do khóa tài khoản giao thông.
c) Thời gian khóa tài khoản giao thông thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong văn bản yêu cầu khóa tài khoản giao thông hoặc trong văn bản yêu cầu chấm dứt khóa tài khoản giao thông.
Nghị định 119/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc chung
- Điều 5. Những hành vi không được thực hiện trong hoạt động thanh toán điện tử giao thông đường bộ
- Điều 6. Cấu thành hệ thống thanh toán điện tử giao thông
- Điều 7. Thẻ đầu cuối gắn trên các phương tiện
- Điều 8. Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ
- Điều 9. Hệ thống điều hành và trung tâm dữ liệu của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông
- Điều 10. Hệ thống thiết bị lắp đặt tại các điểm thu
- Điều 11. Mở tài khoản giao thông
- Điều 12. Sử dụng tài khoản giao thông
- Điều 13. Khoá tài khoản giao thông
- Điều 14. Đóng tài khoản giao thông
- Điều 15. Thanh toán tiền sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng
- Điều 16. Đối soát doanh thu thu tiền sử dụng đường bộ
- Điều 17. Hoàn trả doanh thu thu tiền sử dụng đường bộ
- Điều 18. Xử lý các trường hợp miễn thu, thu theo tháng, theo quý, theo năm
- Điều 19. Chi phí tổ chức, quản lý, giám sát thu tiền sử dụng đường bộ
- Điều 20. Thanh toán các loại phí, giá, tiền dịch vụ khác
- Điều 21. Đối soát doanh thu dịch vụ
- Điều 22. Hoàn trả doanh thu dịch vụ
- Điều 23. Xử lý các trường hợp miễn thu, thu theo tháng, theo quý, theo năm
- Điều 24. Chi phí tổ chức, quản lý, giám sát thu phí, giá, tiền dịch vụ khác
- Điều 25. Quyền về thông tin, báo cáo
- Điều 26. Nghĩa vụ về thông tin, báo cáo
- Điều 27. Bảo mật và an toàn thông tin mạng
- Điều 28. Bảo đảm an toàn trong thanh toán
- Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
- Điều 30. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương có liên quan
- Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của chủ phương tiện
- Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông đối với chủ phương tiện
- Điều 33. Quyền và nghĩa vụ khác của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông
- Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị vận hành thu
- Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý thu