Chương 4 Nghị định 119/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Mục 1. THANH TOÁN TIỀN SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 15. Thanh toán tiền sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng
1. Hình thức vận hành hệ thống thiết bị lắp đặt tại trạm thu phí đường bộ theo hình thức điện tử không dừng
a) Hình thức đơn làn có barrier
Theo hình thức này, barrier tại trạm thu phí đường bộ sẽ mở cho phương tiện đi qua khi phương tiện có gắn thẻ đầu cuối hợp lệ và thực hiện thành công thanh toán tiền sử dụng đường bộ.
b) Hình thức đa làn tự do
Theo hình thức này, tại khu vực trạm thu phí đường bộ chỉ còn duy trì giá long môn và các thiết bị thu phí gắn trên giá long môn. Hình thức này chỉ áp dụng tại đầu vào của đường cao tốc.
2. Quá trình xử lý giao dịch thanh toán tiền sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng
a) Khi phương tiện đi vào vùng nhận diện của hệ thống thiết bị lắp đặt tại trạm thu phí đường bộ, hệ thống thiết bị lắp đặt tại trạm thu phí đường bộ sẽ đọc thông tin, gửi thông tin giao dịch về Hệ thống điều hành và trung tâm dữ liệu của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ để thực hiện thanh toán tiền sử dụng đường bộ và gửi lại thông tin cho hệ thống thiết bị lắp đặt tại trạm thu phí đường bộ để kết thúc giao dịch phương tiện qua trạm thu phí đường bộ.
b) Nội dung trao đổi thông tin và quá trình xử lý giao dịch thanh toán tiền sử dụng đường bộ được thực hiện theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về trạm thu phí đường bộ và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật khác có liên quan.
c) Sau khi kết thúc giao dịch, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ và đơn vị vận hành thu đồng bộ thông tin giao dịch thanh toán tiền sử dụng đường bộ về Hệ thống cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ.
3. Phương thức thanh toán tiền sử dụng đường bộ
Thanh toán tiền sử dụng đường bộ được thực hiện theo phương thức mở và phương thức kín. Trong đó:
a) Phương thức mở là phương thức thanh toán mà chủ phương tiện phải trả một mức tiền tại trạm thu phí đường bộ không phụ thuộc vào chiều dài quãng đường phương tiện đã đi được trên đoạn đường thanh toán tiền sử dụng đường bộ mà chỉ phụ thuộc vào kiểu loại phương tiện.
b) Phương thức kín là phương thức thanh toán mà chủ phương tiện phải trả một mức tiền tại trạm thu phí đường bộ dựa vào chiều dài quãng đường phương tiện đã đi được trên đoạn đường thanh toán tiền sử dụng đường bộ và kiểu loại phương tiện.
4. Các tuyến, đoạn tuyến đường cao tốc; các tuyến, đoạn tuyến đường cao tốc nối tiếp nhau được tổ chức thu thành một hệ thống thu thực hiện theo phương thức kín theo hình thức điện tử không dừng.
5. Các trạm thu phí đường bộ không nằm trên đường cao tốc phải triển khai thu tiền sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng và duy trì mỗi trạm thu phí đường bộ có 01 làn thu phí hỗn hợp hoặc 01 làn xử lý sự cố (làn thu phí áp dụng cả hình thức điện tử không dừng và một dừng) trên mỗi chiều lưu thông theo quy định.
6. Việc thiết kế, đầu tư, xây dựng, cải tạo, nâng cấp trạm thu phí đường bộ, hình thức vận hành hệ thống thiết bị lắp đặt tại trạm thu phí đường bộ và phương thức thu tiền sử dụng đường bộ được cấp có thẩm quyền quyết định trong Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư kết cấu hạ tầng đường bộ hoặc trong Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ.
Điều 16. Đối soát doanh thu thu tiền sử dụng đường bộ
1. Đối soát doanh thu thu tiền sử dụng đường bộ được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Hằng ngày, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ thực hiện đối soát doanh thu thu tiền sử dụng đường bộ theo khung thời gian từ 00h00 đến 24h00 (thời điểm chốt số liệu) với đơn vị vận hành thu để làm cơ sở cho Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ hoàn trả doanh thu thu tiền sử dụng đường bộ cho đơn vị quản lý thu.
b) Hằng tháng, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ và Đơn vị quản lý thu thực hiện đối soát và chốt công nợ trước ngày 05 của tháng liền kề hoặc thời điểm khác do các bên thỏa thuận.
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc mỗi năm tài chính, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ và Đơn vị quản lý thu thực hiện chốt công nợ và quyết toán cho năm liền trước đó.
2. Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ xây dựng quy trình nghiệp vụ quy định thời gian bù trừ, thanh toán, việc tra soát, đối chiếu dữ liệu, bảo đảm thực hiện quyết toán kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các bên có liên quan.
3. Đơn vị quản lý thu, đơn vị vận hành thu và Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ có trách nhiệm phối hợp để thực hiện quy trình đối soát và khắc phục, điều chỉnh các lỗi, sai số phát hiện được thông qua quá trình đối soát.
4. Sau khi đối soát doanh thu thu tiền sử dụng đường bộ, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ đồng bộ thông tin giao dịch thanh toán tiền sử dụng đường bộ có thay đổi về Hệ thống cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ.
Điều 17. Hoàn trả doanh thu thu tiền sử dụng đường bộ
1. Trên cơ sở số liệu đã thống nhất sau khi thực hiện đối soát doanh thu thu tiền sử dụng đường bộ hằng ngày, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ chuyển toàn bộ số tiền thu tiền sử dụng đường bộ (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng) theo đối soát tại mỗi trạm thu phí đường bộ theo hình thức điện tử không dừng cho Đơn vị quản lý thu sau khi trừ đi chi phí tổ chức, quản lý, giám sát thu tiền sử dụng đường bộ. Thời gian chuyển trả theo quy định tại hợp đồng dịch vụ thu giữa Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ và đơn vị quản lý thu nhưng không vượt quá 48 giờ kể từ thời điểm chốt số liệu. Trường hợp vào các ngày lễ, ngày nghỉ mà hệ thống ngân hàng nghỉ làm việc không thực hiện được việc chuyển tiền qua hệ thống ngân hàng thì sẽ chuyển vào ngày làm việc kế tiếp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ có trách nhiệm xây dựng quy trình thực hiện giao dịch thu tiền sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng; kê khai và nộp các loại thuế trên phần chi phí tổ chức, quản lý, giám sát thu tiền sử dụng đường bộ được hưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Xử lý các trường hợp miễn thu, thu theo tháng, theo quý, theo năm
1. Các phương tiện được miễn thu tiền sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật được gắn thẻ đầu cuối và mở tài khoản giao thông với thông tin xe ưu tiên, khi lưu thông qua làn thu phí điện tử không dừng sẽ được nhận diện tự động và cho phép lưu thông qua trạm thu phí đường bộ.
2. Thu theo tháng, theo quý, theo năm
a) Trường hợp chủ phương tiện có nhu cầu thanh toán tiền sử dụng đường bộ theo tháng, theo quý hoặc theo năm cho một hoặc một số trạm thu phí đường bộ theo hình thức điện tử không dừng cụ thể, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ thực hiện trừ tiền trong phương tiện thanh toán của chủ phương tiện tại thời điểm đăng ký thanh toán theo tháng, quý, năm.
b) Phương tiện đã đăng ký thanh toán tiền sử dụng đường bộ theo tháng, quý, năm đi qua trạm thu phí đường bộ đã đăng ký, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ không trừ tiền trong phương tiện thanh toán của chủ phương tiện. Ngoài việc trả theo tháng, quý, năm cho trạm thu phí đường bộ cụ thể được đăng ký, chủ phương tiện phải thực hiện các hình thức thanh toán theo quy định để đi qua các trạm thu phí đường bộ theo hình thức điện tử không dừng khác trong trường hợp có nhu cầu sử dụng.
Điều 19. Chi phí tổ chức, quản lý, giám sát thu tiền sử dụng đường bộ
1. Chi phí tổ chức, quản lý, giám sát thu tiền sử dụng đường bộ bao gồm chi phí cho Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ và chi phí quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ.
2. Chi phí cho Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ được xác định trong hợp đồng dịch vụ thu giữa Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ và đơn vị quản lý thu.
Mục 2. THANH TOÁN CÁC LOẠI PHÍ, GIÁ, TIỀN DỊCH VỤ KHÁC
Điều 20. Thanh toán các loại phí, giá, tiền dịch vụ khác
1. Đơn vị quản lý thu sử dụng hình thức đơn làn có barrier hoặc sử dụng hệ thống thiết bị di động để đọc thông tin thẻ đầu cuối để thanh toán các loại phí, giá, tiền dịch vụ khác phải thu.
2. Quá trình xử lý giao dịch thanh toán
a) Trường hợp Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ xác định chi phí
Khi phương tiện đi vào vùng nhận diện của hệ thống thiết bị lắp đặt tại điểm thu, hệ thống thiết bị lắp đặt tại điểm thu sẽ đọc thông tin, gửi thông tin giao dịch về Hệ thống điều hành và trung tâm dữ liệu của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ để thực hiện thanh toán điện tử giao thông đường bộ và gửi lại thông tin cho hệ thống thiết bị lắp đặt tại điểm thu để kết thúc giao dịch phương tiện qua điểm thu.
b) Trường hợp hệ thống thiết bị lắp đặt tại điểm thu xác định chi phí
Khi phương tiện đi vào vùng nhận diện của hệ thống thiết bị lắp đặt tại điểm thu, hệ thống thiết bị lắp đặt tại điểm thu sẽ đọc thông tin để tính phí, giá, tiền dịch vụ khác phải thu và gửi thông tin giao dịch cho hệ thống của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ để thực hiện thanh toán điện tử giao thông đường bộ; Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ gửi lại thông tin giao dịch sau khi xử lý cho hệ thống thiết bị lắp đặt tại điểm thu để kết thúc giao dịch phương tiện qua điểm thu.
c) Nội dung trao đổi thông tin và quá trình xử lý giao dịch thanh toán điện tử giao thông đường bộ được thực hiện theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về điểm thu và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật khác có liên quan.
d) Sau khi kết thúc giao dịch, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ và đơn vị vận hành thu đồng bộ thông tin giao dịch thanh toán điện tử giao thông đường bộ về Hệ thống cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ.
đ) Đơn vị quản lý thu quyết định việc xử lý thanh toán theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này.
3. Đơn vị quản lý thu quyết định phương thức thanh toán phù hợp với dịch vụ phải thu phí, giá, tiền dịch vụ.
Điều 21. Đối soát doanh thu dịch vụ
1. Đối soát doanh thu dịch vụ được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Hằng ngày, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ thực hiện đối soát doanh thu dịch vụ theo khung thời gian từ 00h00 đến 24h00 (thời điểm chốt số liệu bù trừ) với hệ thống thiết bị lắp đặt tại điểm thu để làm cơ sở cho Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ hoàn trả doanh thu dịch vụ cho đơn vị quản lý thu;
b) Hằng tháng, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ và Đơn vị quản lý thu thực hiện đối soát và chốt công nợ trước ngày 05 của tháng liền kề hoặc thời điểm khác do các bên thỏa thuận;
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc mỗi năm tài chính, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ và Đơn vị quản lý thu thực hiện chốt công nợ và quyết toán cho năm liền trước đó.
2. Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ xây dựng quy trình nghiệp vụ quy định thời gian bù trừ, thanh toán, việc tra soát, đối chiếu dữ liệu, bảo đảm thực hiện quyết toán kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các bên có liên quan.
3. Đơn vị quản lý thu, đơn vị vận hành thu và Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ có trách nhiệm phối hợp để thực hiện quy trình đối soát và khắc phục, điều chỉnh các lỗi, sai số phát hiện được thông qua quá trình đối soát.
4. Sau khi đối soát doanh thu dịch vụ, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ đồng bộ thông tin giao dịch thanh toán điện tử giao thông đường bộ có thay đổi về Hệ thống cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ.
Điều 22. Hoàn trả doanh thu dịch vụ
1. Trên cơ sở số liệu đã thống nhất sau khi thực hiện đối soát doanh thu dịch vụ hằng ngày, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ chuyển toàn bộ số tiền tương ứng với doanh thu dịch vụ thu được theo đối soát (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng) tại mỗi điểm thu cho Đơn vị quản lý thu sau khi trừ đi chi phí tổ chức, quản lý, giám sát thu phí, giá, tiền dịch vụ khác theo quy định. Thời gian chuyển trả theo quy định tại hợp đồng dịch vụ thu giữa Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ và đơn vị quản lý thu nhưng không vượt quá 48 giờ kể từ thời điểm chốt số liệu. Trường hợp vào các ngày lễ, ngày nghỉ mà hệ thống ngân hàng nghỉ làm việc không thực hiện được việc chuyển tiền qua hệ thống ngân hàng thì sẽ chuyển vào ngày làm việc kế tiếp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ có trách nhiệm xây dựng quy trình thực hiện giao dịch thu phí, giá, tiền dịch vụ khác; kê khai và nộp các loại thuế trên phần chi phí tổ chức, quản lý, giám sát thu phí, giá, tiền dịch vụ khác được hưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Xử lý các trường hợp miễn thu, thu theo tháng, theo quý, theo năm
1. Các phương tiện được miễn thanh toán các loại phí, giá, tiền dịch vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc của đơn vị quản lý thu có gắn thẻ đầu cuối, khi lưu thông qua điểm thu sẽ được nhận diện tự động và cho phép lưu thông qua điểm thu hoặc được xác nhận miễn thanh toán.
2. Thu theo tháng, theo quý, theo năm
a) Trường hợp chủ phương tiện có nhu cầu thanh toán các loại phí, giá, tiền dịch vụ khác theo tháng, theo quý hoặc theo năm cho một hoặc một số điểm thu cụ thể, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ thực hiện trừ tiền trong phương tiện thanh toán của chủ phương tiện tại thời điểm đăng ký thanh toán theo tháng, quý, năm.
b) Phương tiện đã đăng ký thanh toán các loại phí, giá, tiền dịch vụ khác theo tháng, quý, năm đi qua điểm thu đã đăng ký, hệ thống thiết bị lắp đặt tại điểm thu không trừ tiền trong phương tiện thanh toán của chủ phương tiện. Ngoài việc trả theo tháng, quý, năm cho trạm điểm thu cụ thể được đăng ký, chủ phương tiện phải thực hiện các hình thức thanh toán theo quy định để thanh toán các loại phí, giá, tiền dịch vụ tại các điểm thu khác trong trường hợp có nhu cầu sử dụng.
Điều 24. Chi phí tổ chức, quản lý, giám sát thu phí, giá, tiền dịch vụ khác
1. Chi phí tổ chức, quản lý, giám sát thu phí, giá, tiền dịch vụ khác bao gồm chi phí cho Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ và chi phí quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ.
2. Chi phí cho Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ được xác định trong hợp đồng dịch vụ thu giữa Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán giao thông đường bộ và đơn vị quản lý thu.
Mục 3. THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ BẢO MẬT, AN TOÀN THÔNG TIN
Điều 25. Quyền về thông tin, báo cáo
1. Cơ quan có thẩm quyền, đơn vị quản lý Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ, đơn vị quản lý thu có quyền yêu cầu các Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông cung cấp thông tin giao dịch thanh toán điện tử giao thông đường bộ có liên quan theo định kỳ và đột xuất.
2. Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông, đơn vị quản lý thu có quyền yêu cầu chủ phương tiện cung cấp thông tin tài khoản giao thông hoặc thông tin giao dịch thanh toán điện tử giao thông đường bộ có liên quan khi sử dụng dịch vụ của mình trên nguyên tắc tuân thủ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 26. Nghĩa vụ về thông tin, báo cáo
1. Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông có nghĩa vụ báo cáo và cung cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định này.
2. Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông có nghĩa vụ cung cấp thông tin về giao dịch qua tài khoản giao thông cho chủ phương tiện mở tài khoản giao thông theo thỏa thuận.
Điều 27. Bảo mật và an toàn thông tin mạng
1. Quyền từ chối cung cấp thông tin
Đơn vị vận hành Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông, đơn vị vận hành thu có quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp thông tin về chủ phương tiện, giao dịch và của chủ phương tiện, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của chủ tài khoản giao thông.
2. Nghĩa vụ bảo mật thông tin
Đơn vị vận hành Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông, đơn vị vận hành thu có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến chủ phương tiện, giao dịch của chủ phương tiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. An toàn thông tin mạng
Đơn vị quản lý Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ, Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông, đơn vị quản lý thu có trách nhiệm bảo vệ hệ thống thông tin của hệ thống thuộc trách nhiệm quản lý theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng và giao dịch điện tử.
Điều 28. Bảo đảm an toàn trong thanh toán
Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông, đơn vị vận hành thu phải áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn trong thanh toán theo quy định của pháp luật. Chủ phương tiện có nghĩa vụ tuân thủ các biện pháp bảo đảm an toàn trong thanh toán theo quy định và hướng dẫn của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông.
Nghị định 119/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc chung
- Điều 5. Những hành vi không được thực hiện trong hoạt động thanh toán điện tử giao thông đường bộ
- Điều 6. Cấu thành hệ thống thanh toán điện tử giao thông
- Điều 7. Thẻ đầu cuối gắn trên các phương tiện
- Điều 8. Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ
- Điều 9. Hệ thống điều hành và trung tâm dữ liệu của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông
- Điều 10. Hệ thống thiết bị lắp đặt tại các điểm thu
- Điều 11. Mở tài khoản giao thông
- Điều 12. Sử dụng tài khoản giao thông
- Điều 13. Khoá tài khoản giao thông
- Điều 14. Đóng tài khoản giao thông
- Điều 15. Thanh toán tiền sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng
- Điều 16. Đối soát doanh thu thu tiền sử dụng đường bộ
- Điều 17. Hoàn trả doanh thu thu tiền sử dụng đường bộ
- Điều 18. Xử lý các trường hợp miễn thu, thu theo tháng, theo quý, theo năm
- Điều 19. Chi phí tổ chức, quản lý, giám sát thu tiền sử dụng đường bộ
- Điều 20. Thanh toán các loại phí, giá, tiền dịch vụ khác
- Điều 21. Đối soát doanh thu dịch vụ
- Điều 22. Hoàn trả doanh thu dịch vụ
- Điều 23. Xử lý các trường hợp miễn thu, thu theo tháng, theo quý, theo năm
- Điều 24. Chi phí tổ chức, quản lý, giám sát thu phí, giá, tiền dịch vụ khác
- Điều 25. Quyền về thông tin, báo cáo
- Điều 26. Nghĩa vụ về thông tin, báo cáo
- Điều 27. Bảo mật và an toàn thông tin mạng
- Điều 28. Bảo đảm an toàn trong thanh toán
- Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
- Điều 30. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương có liên quan
- Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của chủ phương tiện
- Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông đối với chủ phương tiện
- Điều 33. Quyền và nghĩa vụ khác của Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông
- Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị vận hành thu
- Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý thu