Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng

Chương 4.

QUẢN LÝ KẾ HOẠCH, TÀI CHÍNH, ĐẦU TƯ TRONG KHU RỪNG ĐẶC DỤNG

Điều 35. Quản lý công tác kế hoạch trong khu rừng đặc dụng

1. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch

a) Ban quản lý khu rừng đặc dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập xây dựng hoạt động hàng năm, 5 năm trình Tổng cục Lâm nghiệp phê duyệt.

b) Ban quản lý khu rừng đặc dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm, 5 năm theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác lập kế hoạch, dự toán, tài chính và phê duyệt.

2. Nội dung chủ yếu của kế hoạch gồm: hoạt động tuyên truyền; quản lý rừng; bảo vệ rừng; xây dựng và phát triển rừng; sử dụng rừng; bảo tồn thiên nhiên; nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; cứu hộ động, thực vật hoang dã; các hoạt động dịch vụ; kế hoạch quản lý, sử dụng lao động; đầu tư xây dựng; tài chính.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về việc xây dựng kế hoạch hoạt động và các đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch của các khu rừng đặc dụng.

Điều 36. Quản lý tài chính trong khu rừng đặc dụng

1. Ban quản lý khu rừng đặc dụng là đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý các khu rừng đặc dụng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

3. Lập, thẩm định, phê duyệt dự toán hoạt động của Ban quản lý khu rừng đặc dụng

a) Ban quản lý khu rừng đặc dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập xây dựng dự toán ngân sách trình Tổng cục Lâm nghiệp phê duyệt.

b) Ban quản lý khu rừng đặc dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập xây dựng dự toán ngân sách báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định và tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

4. Ban quản lý khu rừng đặc dụng có trách nhiệm quản lý, sử dụng, thanh, quyết toán tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan tài chính nhà nước có thẩm quyền.

5. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện dự toán hàng năm đối với các khu rừng đặc dụng.

Điều 37. Đầu tư và các đảm bảo cho bảo vệ, bảo tồn rừng đặc dụng

1. Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách đầu tư và cơ chế tài chính cho hệ thống rừng đặc dụng.

2. Nguồn vốn đảm bảo

a) Ngân sách trung ương đầu tư và đảm bảo tài chính cho các hoạt động của các khu rừng đặc dụng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý; đầu tư cho các hoạt động của các vườn quốc gia do địa phương quản lý; hỗ trợ đầu tư cho các khu rừng đặc dụng do địa phương quản lý theo quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước.

b) Ngân sách địa phương đầu tư và đảm bảo tài chính cho các hoạt động của các khu rừng đặc dụng do địa phương quản lý.

c) Nguồn thu từ cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

d) Hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách đầu tư cho hệ thống rừng đặc dụng phù hợp với quy định tại Nghị định này.

Nghị định 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng

  • Số hiệu: 117/2010/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 24/12/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 09/01/2011
  • Số công báo: Từ số 29 đến số 30
  • Ngày hiệu lực: 01/03/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH