Mục 1 Chương 3 Nghị định 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng
MỤC 1. BAN QUẢN LÝ KHU RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều 24. Điều kiện thành lập Ban quản lý khu rừng đặc dụng
1. Ban quản lý khu rừng đặc dụng được thành lập ở vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài, sinh cảnh có diện tích trên 5.000 ha.
2. Trường hợp trên địa bàn cấp tỉnh có nhiều khu rừng đặc dụng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 của Điều này mà chưa thành lập Ban quản lý thì thành lập một Ban quản lý chung.
3. Trường hợp trên địa bàn cấp tỉnh có một khu rừng đặc dụng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 của Điều này mà đã có Ban quản lý thì tiếp tục duy trì hoạt động, nếu chưa thành lập Ban quản lý thì giao cho cơ quan kiểm lâm quản lý.
4. Ban quản lý các khu di tích lịch sử, văn hóa, danh thắng, các tổ chức khoa học, đào tạo về lâm nghiệp được Nhà nước giao quản lý các khu rừng cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học có trách nhiệm tổ chức quản lý khu rừng đó, không thành lập Ban quản lý khu rừng đặc dụng.
Điều 25. Thành lập Ban quản lý khu rừng đặc dụng
1. Ban quản lý rừng đặc dụng được thành lập theo quy định tại Điều 50 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Điều 44 của Nghị định số 23/2006/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và các quy định có liên quan của Nhà nước.
2. Các khu rừng đặc dụng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập bao gồm cả hợp phần bảo tồn biển, đất ngập nước nội địa thì Ban quản lý khu rừng đặc dụng đó tiếp tục quản lý hợp phần bảo tồn biển, đất ngập nước nội địa mà không phải thành lập Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc Ban quản lý khu bảo tồn vùng đất ngập nước nội địa mới.
3. Thẩm quyền thành lập Ban quản lý khu rừng đặc dụng
a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập Ban quản lý khu rừng đặc dụng do Bộ trực tiếp tổ chức quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban quản lý khu rừng đặc dụng do địa phương quản lý.
Điều 26. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu rừng đặc dụng
1. Ban quản lý khu rừng đặc dụng có Giám đốc và các Phó giám đốc.
Đối với khu rừng đặc dụng có Hạt Kiểm lâm thì Giám đốc Ban quản lý đồng thời là Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể, khu rừng đặc dụng được tổ chức tối đa các đơn vị:
a) Hạt Kiểm lâm;
b) Phòng Tổ chức, Hành chính;
c) Phòng Kế hoạch, Tài chính;
d) Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế;
đ) Phòng Bảo tồn biển, đất ngập nước đối với khu rừng đặc dụng có hợp phần bảo tồn biển, đất ngập nước nội địa;
e) Trung tâm Giáo dục môi trường và Dịch vụ môi trường rừng;
3. Biên chế công chức của Ban quản lý khu rừng đặc dụng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Ban quản lý khu rừng đặc dụng được chủ động thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước, trong đó ưu tiên tiếp nhận lao động là người địa phương. Lương hợp đồng được Nhà nước chi trả theo chế độ hiện hành.
Điều 27. Giải thể Ban quản lý khu rừng đặc dụng
1. Giải thể Ban quản lý trong các trường hợp sau:
a) Khu rừng đặc dụng được chuyển loại quy định tại
b) Sau khi điều chỉnh khu rừng đặc dụng quy định tại
c) Chuyển toàn bộ hoặc chuyển một phần khu rừng đặc dụng sang mục đích sử dụng khác theo quy định tại Điều 18 mà phần còn lại của khu rừng đó không còn đáp ứng tiêu chí quy định tại
2. Cơ quan quyết định thành lập khu rừng đặc dụng quy định tại
Nghị định 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng
- Số hiệu: 117/2010/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 24/12/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: 09/01/2011
- Số công báo: Từ số 29 đến số 30
- Ngày hiệu lực: 01/03/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Phân loại rừng đặc dụng
- Điều 5. Tiêu chí xác lập các loại rừng đặc dụng
- Điều 6. Phạm vi quy hoạch
- Điều 7. Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước
- Điều 8. Quy hoạch rừng đặc dụng cấp tỉnh
- Điều 9. Quy hoạch khu rừng đặc dụng
- Điều 10. Nguyên tắc xác lập các khu rừng đặc dụng
- Điều 11. Nội dung đề án xác lập khu rừng đặc dụng
- Điều 12. Trình tự xây dựng đề án xác lập hệ thống rừng đặc dụng
- Điều 15. Chuyển loại khu rừng đặc dụng
- Điều 16. Căn cứ điều chỉnh, chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng
- Điều 17. Điều chỉnh khu rừng đặc dụng
- Điều 18. Chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng
- Điều 21. Sử dụng bền vững tài nguyên rừng
- Điều 22. Dịch vụ môi trường rừng
- Điều 23. Hoạt động du lịch sinh thái
- Điều 24. Điều kiện thành lập Ban quản lý khu rừng đặc dụng
- Điều 25. Thành lập Ban quản lý khu rừng đặc dụng
- Điều 26. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu rừng đặc dụng
- Điều 27. Giải thể Ban quản lý khu rừng đặc dụng