Chương 2 Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
Điều 11. Quy định chung về quy hoạch cấp nước
1. Quy hoạch cấp nước được lập, phê duyệt làm cơ sở cho các hoạt động cấp nước tiếp theo.
2. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động cấp nước phải tuân theo quy hoạch cấp nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1. Khi lập quy hoạch xây dựng phải tổ chức nghiên cứu lập quy hoạch cấp nước như một bộ phận không tách rời của đồ án quy hoạch xây dựng và tuân theo các quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
2. Quy hoạch cấp nước được tổ chức lập như một đồ án quy hoạch riêng trong những trường hợp sau:
a) Quy hoạch cấp nước vùng: cho nhiều địa phương khác nhau mà điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, bố trí dân cư cho phép tổ chức cấp nước có tính chất vùng nhưng chưa có hoặc không tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng. Trường hợp cần thiết, có thể lập quy hoạch cấp nước vùng để làm cơ sở quản lý, triển khai các hoạt động cấp nước phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng;
Quy hoạch cấp nước được lập như một đồ án quy hoạch riêng tuân theo các quy định tại mục 2, mục 3 của Chương này và các quy định khác có liên quan của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
Mục 2: QUY HOẠCH CẤP NƯỚC VÙNG
1. Quy hoạch cấp nước vùng được lập cho giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, 10 năm; giai đoạn dài hạn là 20 năm và dài hơn.
2. Thời gian lập đồ án quy hoạch cấp nước vùng không quá 18 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch cấp nước vùng:
a) Đánh giá, dự báo phát triển đô thị, nông thôn, cơ sở hạ tầng vùng phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành cho giai đoạn 05 năm, 10 năm và dài hơn;
b) Đánh giá điều kiện tự nhiên, dự báo diễn biến môi trường nước về chất lượng, trữ lượng và khả năng khai thác nguồn nước của vùng, liên vùng;
c) Tổ chức cấp nước vùng tối ưu về kinh tế - kỹ thuật, không phụ thuộc vào địa giới hành chính các khu vực khai thác nước và sử dụng nước.
2. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới, quy mô và mối liên hệ vùng; tỉ lệ 1/100.000 đến 1/500.000.
Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch cấp nước vùng không quá 02 tháng đối với quy hoạch cấp nước vùng trong một tỉnh, 03 tháng đối với quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ.
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch khai thác, sử dụng và phát triển tài nguyên nước, quy hoạch phát triển ngành liên quan, nếu có.
2. Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và các định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Các kết quả điều tra, khảo sát và các số liệu, tài liệu có liên quan.
4. Quy chuẩn, tiêu chuẩn.
5. Nhiệm vụ quy hoạch cấp nước vùng đã được phê duyệt.
Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng vùng, quy hoạch cấp nước vùng có những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và hệ thống hạ tầng kỹ thuật của vùng lập quy hoạch.
2. Điều tra, khảo sát và đánh giá trữ lượng, chất lượng các nguồn nước mặt, nước ngầm và khả năng khai thác cho cấp nước.
3. Đánh giá, dự báo sự phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng.
4. Xác định các chỉ tiêu cấp nước, nhu cầu dùng nước theo giai đoạn cho từng khu vực của vùng.
5. Xác định các nguồn cấp nước, quy mô công suất cấp nước cho từng giai đoạn.
6. Xác định vị trí, quy mô công suất các công trình đầu mối (trạm bơm, nhà máy xử lý...), các tuyến truyền dẫn chính và nhu cầu sử dụng đất cho các công trình cấp nước.
7. Phân kỳ đầu tư theo giai đoạn, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, dự kiến các dự án ưu tiên đầu tư.
8. Đề xuất các quy định bảo vệ nguồn nước, bảo vệ hệ thống cấp nước.
9. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch.
10. Đề xuất phương án tổ chức quản lý cấp nước vùng.
11. Đánh giá tác động môi trường.
Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng vùng, hồ sơ đồ án quy hoạch cấp nước vùng bao gồm:
1. Bản vẽ:
a) Bản đồ vị trí và mối quan hệ liên vùng; tỷ lệ 1/100.000 đến 1/500.000;
b) Bản đồ nguồn nước mặt, nước ngầm và khả năng khai thác nguồn nước; tỷ lệ 1/25.000 đến 1/250.000;
c) Bản đồ hiện trạng hệ thống cấp nước vùng; tỷ lệ 1/25.000 đến 1/250.000;
d) Bản đồ định hướng phát triển cấp nước vùng (vị trí, quy mô công suất các công trình cấp nước, các tuyến ống truyền dẫn, các khu vực cấp nước trong vùng); tỷ lệ 1/25.000 đến 1/250.000.
2. Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước vùng.
Điều 18. Trách nhiệm lập, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng
1. Trách nhiệm lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng:
a) Bộ Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng trong địa giới hành chính do mình quản lý.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng:
a) Đối với quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh:
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc uỷ quyền cho Bộ Xây dựng phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bộ Xây dựng chủ trì thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Đối với quy hoạch cấp nước vùng thuộc tỉnh:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định và ý kiến thoả thuận của Bộ Xây dựng.
Sở Xây dựng các tỉnh, Sở Giao thông công chính các thành phố trực thuộc trung ương chủ trì thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trên cơ sở nội dung bản vẽ, thuyết minh của đồ án quy hoạch cấp nước vùng, các kiến nghị, giải pháp thực hiện quy hoạch cấp nước vùng, người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước vùng ban hành Quy định về quản lý quy hoạch cấp nước vùng. Nội dung Quy định bao gồm:
1. Quy định về vị trí, vai trò, chức năng, quy mô các công trình cấp nước mang tính chất vùng.
2. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình cấp nước và tuyến ống truyền dẫn.
3. Phân công và quy định trách nhiệm quản lý, thực hiện quy hoạch cấp nước vùng.
4. Các quy định khác.
1. Quy hoạch cấp nước vùng được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành có liên quan;
b) Có sự biến động lớn về trữ lượng, chất lượng nguồn nước so với dự báo.
2. Thời hạn xem xét điều chỉnh quy hoạch cấp nước vùng do người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước vùng quyết định.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch cấp nước vùng phải dựa trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình thực hiện đồ án quy hoạch cấp nước đã được phê duyệt trước đó, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch, bảo đảm tính kế thừa và chỉ điều chỉnh những nội dung thay đổi.
4. Người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cấp nước vùng thì phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch cấp nước vùng.
Mục 3: QUY HOẠCH CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ
Điều 21. Giai đoạn và thời gian lập quy hoạch cấp nước đô thị
1. Quy hoạch cấp nước đô thị được lập cho giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, 10 năm; giai đoạn dài hạn là 20 năm.
2. Thời gian lập đồ án quy hoạch cấp nước đô thị không quá 12 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch cấp nước đô thị:
a) Đánh giá, dự báo phát triển đô thị, cơ sở hạ tầng đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành cho các giai đoạn 05 năm, 10 năm và đến 20 năm;
b) Đánh giá điều kiện tự nhiên, dự báo diễn biến môi trường về chất lượng, trữ lượng và khả năng khai thác nguồn nước của đô thị, vùng đô thị;
c) Tổ chức cấp nước đô thị tối ưu về kinh tế - kỹ thuật, mối quan hệ vùng của đô thị về cấp nước.
2. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới và mối quan hệ vùng; tỷ lệ 1/25.000 đến 1/100.000.
3. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch cấp nước đô thị không quá 02 tháng kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ.
Điều 23. Căn cứ lập quy hoạch cấp nước đô thị
2. Các kết quả điều tra, khảo sát và các số liệu, tài liệu có liên quan.
3. Quy chuẩn, tiêu chuẩn.
4. Nhiệm vụ quy hoạch cấp nước đô thị đã được phê duyệt.
Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng đô thị, quy hoạch cấp nước đô thị bao gồm những nội dung sau đây:
1. Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên, hệ thống hạ tầng kỹ thuật của đô thị lập quy hoạch và mối quan hệ với các vùng có liên quan.
2. Điều tra, khảo sát và đánh giá hiện trạng hệ thống cấp nước: nguồn khai thác, công suất, hiệu suất khai thác, chất lượng nước sạch, áp lực nước, tính liên tục của dịch vụ, tỷ lệ đấu nối, tỷ lệ thất thoát thất thu và đánh giá tình trạng các công trình, mạng lưới đường ống cấp nước.
3. Điều tra, khảo sát và đánh giá trữ lượng, chất lượng các nguồn nước mặt, nước ngầm và khả năng khai thác cho cấp nước.
4. Đánh giá, dự báo sự phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
5. Xác định các chỉ tiêu cấp nước cho các mục đích sử dụng, nhu cầu cấp nước theo giai đoạn quy hoạch.
6. Xác định khả năng liên hệ vùng về cấp nước.
7. Lựa chọn nguồn cấp nước, điểm lấy nước; xác định vị trí, quy mô công suất các công trình cấp nước cho từng giai đoạn và xác định nhu cầu sử dụng đất cho các công trình cấp nước.
8. Xác định cấu trúc mạng lưới đường ống cấp nước; phân vùng cấp nước, tính toán mạng cấp I, mạng cấp II cho từng giai đoạn quy hoạch, xác định các điểm đấu nối giữa mạng cấp I và mạng cấp II.
9. Phân kỳ đầu tư theo giai đoạn, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, dự kiến các dự án ưu tiên đầu tư.
10. Đề xuất các quy định bảo vệ nguồn nước, bảo vệ hệ thống cấp nước.
11. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch.
12. Đánh giá tác động môi trường.
Điều 25. Hồ sơ đồ án quy hoạch cấp nước đô thị
Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng đô thị, hồ sơ đồ án quy hoạch cấp nước đô thị bao gồm:
a) Bản đồ vị trí và mối quan hệ liên vùng; tỷ lệ 1/50.000 đến 1/250.000;
b) Bản đồ hiện trạng hệ thống cấp nước đô thị; tỷ lệ 1/5.000 đến 1/25.000;
c) Bản đồ nguồn nước mặt, nước ngầm và khả năng khai thác nguồn nước; tỷ lệ 1/5.000 đến 1/25.000;
d) Bản đồ phân vùng cấp nước theo từng giai đoạn quy hoạch; tỷ lệ 1/5.000 đến 1/25.000;
đ) Bản đồ xác định vị trí các công trình cấp nước, mạng lưới đường ống cấp I, cấp II; tỷ lệ 1/25.000 đến 1/250.000;
e) Sơ đồ áp lực.
2. Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước đô thị.
Điều 26. Trách nhiệm lập, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị trong địa giới hành chính do mình quản lý.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc uỷ quyền cho Bộ Xây dựng phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị loại đặc biệt trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Bộ Xây dựng chủ trì thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị loại đặc biệt trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị (trừ đô thị loại đặc biệt) thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định và ý kiến thỏa thuận của Bộ Xây dựng;
c) Bộ Xây dựng xem xét, có ý kiến thoả thuận đối với đồ án quy hoạch cấp nước đô thị từ loại II trở lên trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đồ án quy hoạch cấp nước đô thị và văn bản yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Sở Xây dựng các tỉnh, Sở Giao thông công chính các thành phố trực thuộc trung ương thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 27. Quy định về quản lý quy hoạch cấp nước đô thị
Trên cơ sở nội dung bản vẽ, thuyết minh của đồ án quy hoạch cấp nước đô thị, các kiến nghị, giải pháp thực hiện quy hoạch cấp nước đô thị, người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước đô thị ban hành Quy định về quản lý quy hoạch cấp nước đô thị. Nội dung Quy định bao gồm:
1. Quy định về vị trí, vai trò, chức năng, quy mô các công trình cấp nước;
2. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình cấp nước và mạng lưới đường ống của hệ thống cấp nước;
3. Phân công và quy định trách nhiệm quản lý của các cấp chính quyền đô thị và các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện và quản lý quy hoạch cấp nước đô thị;
4. Các quy định khác.
Điều 28. Điều chỉnh quy hoạch cấp nước đô thị
1. Quy hoạch cấp nước đô thị được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
b) Có sự biến động lớn về trữ lượng, chất lượng nguồn nước so với dự báo.
2. Thời hạn xem xét điều chỉnh quy hoạch cấp nước đô thị do người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước đô thị quyết định.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch cấp nước đô thị phải dựa trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình thực hiện đồ án quy hoạch cấp nước đã được phê duyệt; những yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch và bảo đảm tính kế thừa.
4. Người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước đô thị thì phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch cấp nước đô thị.
Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc hoạt động và chính sách phát triển ngành nước
- Điều 4. Chất lượng nước sạch
- Điều 5. Sử dụng nguồn nước cho hoạt động cấp nước
- Điều 6. Sử dụng đất trong hoạt động cấp nước
- Điều 7. Nguyên tắc kết hợp các công trình giao thông, thuỷ lợi và thủy điện với cấp nước
- Điều 8. Sự tham gia của cộng đồng
- Điều 9. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cấp nước
- Điều 10. Các hành vi bị cấm trong hoạt động cấp nước
- Điều 13. Giai đoạn và thời gian lập quy hoạch cấp nước vùng
- Điều 14. Nhiệm vụ lập quy hoạch cấp nước vùng
- Điều 15. Căn cứ lập quy hoạch cấp nước vùng
- Điều 16. Nội dung quy hoạch cấp nước vùng
- Điều 17. Hồ sơ đồ án quy hoạch cấp nước vùng
- Điều 18. Trách nhiệm lập, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng
- Điều 19. Quy định về quản lý quy hoạch cấp nước vùng
- Điều 20. Điều chỉnh quy hoạch cấp nước vùng
- Điều 21. Giai đoạn và thời gian lập quy hoạch cấp nước đô thị
- Điều 22. Nhiệm vụ lập quy hoạch cấp nước đô thị
- Điều 23. Căn cứ lập quy hoạch cấp nước đô thị
- Điều 24. Nội dung quy hoạch cấp nước đô thị
- Điều 25. Hồ sơ đồ án quy hoạch cấp nước đô thị
- Điều 26. Trách nhiệm lập, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước đô thị
- Điều 27. Quy định về quản lý quy hoạch cấp nước đô thị
- Điều 28. Điều chỉnh quy hoạch cấp nước đô thị
- Điều 29. Lựa chọn đơn vị cấp nước
- Điều 30. Khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
- Điều 31. Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước
- Điều 32. Vùng phục vụ cấp nước
- Điều 33. Kế hoạch phát triển cấp nước
- Điều 34. Đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển cấp nước
- Điều 35. Phân kỳ và xác định quy mô đầu tư
- Điều 36. Chuyển nhượng quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước
- Điều 37. Quản lý chất lượng xây dựng công trình cấp nước
- Điều 38. Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước
- Điều 39. Điểm đấu nối
- Điều 40. Chất lượng dịch vụ tại điểm đấu nối
- Điều 41. Điểm lắp đặt đồng hồ đo nước
- Điều 42. Thỏa thuận đấu nối
- Điều 43. Miễn trừ đấu nối
- Điều 44. Hợp đồng dịch vụ cấp nước
- Điều 45. Tạm ngừng, ngừng dịch vụ cấp nước
- Điều 46. Chấm dứt Hợp đồng
- Điều 47. Sai sót và bồi thường thiệt hại
- Điều 48. Thanh toán tiền nước
- Điều 49. Đo đếm nước
- Điều 50. Kiểm định thiết bị đo đếm nước
- Điều 51. Nguyên tắc tính giá nước
- Điều 52. Căn cứ lập, điều chỉnh giá nước
- Điều 53. Lập và trình phương án giá nước
- Điều 54. Thẩm quyền quyết định giá nước
- Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cấp nước
- Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng nước