Hệ thống pháp luật

Mục 1 Chương 2 Nghị định 103/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới

MỤC 1. KIỂM DỊCH Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI

Điều 3. Khai báo y tế đối với người

Người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh phải khai báo y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều 4. Kiểm tra y tế đối với người

1. Kiểm tra việc khai báo y tế của người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh quy định tại Điều 3 Nghị định này.

2. Kiểm tra thực tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm:

a) Quan sát thể trạng;

b) Kiểm tra thân nhiệt;

c) Khám lâm sàng đối với các đối tượng nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm;

d) Lấy mẫu xét nghiệm khi nghi ngờ có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.

3. Việc kiểm tra thực tế đối với một người phải hoàn thành trong thời gian tối đa là 02 giờ làm việc tính từ thời điểm hoàn thành xong việc kiểm tra khai báo y tế đối với người đó.

Trường hợp người bị kiểm tra thuộc diện phải xử lý y tế thì thực hiện việc xử lý y tế theo quy định tại Điều 5 Nghị định này. Trường hợp người bị kiểm tra không thuộc diện phải xử lý y tế hoặc đã hết thời gian kiểm tra thực tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới phải thông báo cho cơ quan phụ trách cửa khẩu để làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho người đó.

Điều 5. Xử lý y tế đối với người

1. Đối với người mang hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A phải thực hiện các biện pháp xử lý y tế sau đây:

a) Cách ly y tế;

b) Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế, khử trùng tẩy uế và áp dụng các biện pháp dự phòng;

c) Khám bệnh, chữa bệnh.

2. Đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này mà không có giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng theo mẫu số 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này thì tổ chức kiểm dịch y tế biên giới thực hiện tiêm chủng hoặc áp dụng biện pháp dự phòng.

3. Việc áp dụng các biện pháp xử lý y tế theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này phải hoàn thành trong thời gian tối đa là 01 giờ cho một người phải áp dụng biện pháp xử lý y tế kể từ thời điểm được phát hiện.

4. Sau khi xử lý y tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới cấp giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng theo mẫu quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới lập danh sách những người tiếp xúc với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này gửi về các đơn vị theo quy định của Bộ Y tế và yêu cầu người đó phải đến cơ sở y tế nơi cư trú để được hướng dẫn các biện pháp phòng bệnh và theo dõi sức khỏe.

Nghị định 103/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới

  • Số hiệu: 103/2010/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 01/10/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 16/10/2010
  • Số công báo: Từ số 593 đến số 594
  • Ngày hiệu lực: 01/12/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH