Mục 1 Chương 4 Nghị định 103/1999/NĐ-CP về việc giao bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước
Điều 30. Nội dung, các chỉ tiêu và điều kiện khoán kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm của từng ngành, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, người ra quyết định khoán kinh doanh quy định nội dung, chỉ tiêu và điều kiện khoán kinh doanh nhưng phải xem xét các yêu cầu sau :
1. Bảo toàn vốn Nhà nước;
2. Giải quyết việc làm và đóng đủ bảo hiểm cho người lao động;
3. Tăng lợi nhuận hoặc giảm lỗ doanh nghiệp;
4. Thực hiện các chính sách của Nhà nước và các hợp đồng đã ký.
Điều 31. Tổ chức trao đổi, thỏa thuận nội dung, các chỉ tiêu và điều kiện khoán
Nội dung khoán kinh doanh, các điều kiện khoán, quyền và trách nhiệm cụ thể của các bên trong giao nhận khoán; nội dung hợp đồng phải được trao đổi và thỏa thuận giữa người nhận khoán và người giao khoán kinh doanh.
Điều 32. Hợp đồng khoán kinh doanh
Hợp đồng khoán kinh doanh bao gồm các nội dung chính sau :
1. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp nhà nước giao khoán kinh doanh và người nhận khoán;
2. Nội dung, phương thức, chỉ tiêu, điều kiện, thời hạn khoán;
3. Quyền, trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện khoán; thời hạn khoán do hai bên giao nhận khoán thỏa thuận nhưng không ít hơn 5 năm;
4. Xử lý các vi phạm, thưởng, phạt trong quá trình thực hiện khoán;
5. Các nội dung khác có liên quan đến khoán kinh doanh.
Điều 33. Quyền và trách nhiệm của người nhận khoán
1. Quản lý và sử dụng vốn, tài sản và tiếp nhận lao động của doanh nghiệp theo các quy định tại hợp đồng khoán kinh doanh không trái với các quy định của pháp luật; kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
2. Quyết định tổ chức kinh doanh, phương thức trả lương, thưởng trong doanh nghiệp.
3. Được hưởng và tự quyết định việc phân phối các thu nhập do vượt định mức khoán. Đối với phần lợi nhuận vượt định mức khoán, sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và trích lập qũy dự trữ, người nhận khoán kinh doanh được chủ động sử dụng.
4. Chịu giảm thu nhập nếu không hoàn thành các định mức, yêu cầu khoán đã ghi trong hợp đồng nhận khoán.
Điều 34. Quyền và trách nhiệm của người quyết định khoán kinh doanh
1. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng khoán kinh doanh, xử lý các trường hợp vi phạm cam kết ghi trong hợp đồng.
2. Không can thiệp vào việc điều hành của người nhận khoán; tạo điều kiện thuận lợi cho người nhận khoán thực hiện các cam kết ghi trong hợp đồng khoán kinh doanh.
MỤC II: THUÊ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 35. Các hình thức thuê doanh nghiệp
Người thuê có thể lựa chọn thuê doanh nghiệp theo các hình thức sau :
1. Thuê tài sản của doanh nghiệp : người thuê nhận thuê toàn bộ các tài sản hợp thành cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kèm theo thuê lao động của doanh nghiệp, nhưng không kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê;
2. Thuê doanh nghiệp hoạt động : người thuê thực hiện thuê tài sản hợp thành cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có kèm theo thuê lao động của doanh nghiệp đồng thời kế thừa các khoản vay, nợ, các hợp đồng kinh tế, các quyền và nghĩa vụ khác của doanh nghiệp theo thỏa thuận của các bên có liên quan.
Điều 36. Tổ chức cho thuê doanh nghiệp theo phương thức đấu thầu
1. Trường hợp có từ hai người đăng ký thuê trở lên thì phải tổ chức đấu thầu.
2. Người quyết định cho thuê doanh nghiệp thành lập Hội đồng đấu thầu. Hội đồng đấu thầu thông báo cho người đăng ký thuê thời hạn nộp hồ sơ dự thầu, mức giá tối thiểu, mức tiền đặt cọc; thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết việc đấu thầu cho thuê doanh nghiệp tại trụ sở doanh nghiệp.
3. Người đăng ký thuê nộp hồ sơ đấu thầu thuê doanh nghiệp và tiền đặt cọc cho Hội đồng đấu thầu.
Hội đồng đấu thầu nhận hồ sơ, tiền đặt cọc, lập danh sách người dự thầu và cấp xác nhận được tham gia đấu thầu.
4. Người tham gia dự thầu có quyền đến doanh nghiệp nghiên cứu sổ sách kế toán, bảng kê tài sản và khảo sát thực trạng doanh nghiệp.
5. Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo đăng ký dự thầu, người đăng ký thuê doanh nghiệp phải gửi hồ sơ xin đấu thầu đến Hội đồng đấu thầu.
Hồ sơ gồm:
a) Đơn thuê trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, số tài khoản (nếu có), chứng nhận đăng ký kinh doanh của người thuê;
b) Hình thức thuê, thời hạn thuê;
c) Phương án sử dụng số lao động đang làm việc tại doanh nghiệp;
d) Đề nghị giá thuê doanh nghiệp;
đ) Báo cáo về khả năng tài chính của người thuê.
Hồ sơ dự thầu để trong phong bì được niêm phong.
6. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, Hội đồng đấu thầu gửi thông báo thời gian, địa điểm đấu thầu đến từng người tham gia dự thầu và niêm yết công khai danh sách người tham gia đấu thầu tại địa điểm đấu thầu trong 2 ngày trước khi mở thầu.
7. Mở thầu trong thời gian không quá 1 ngày và thực hiện như sau :
b) Chủ tịch Hội đồng đấu thầu và người tham gia đấu thầu ký biên bản mở thầu.
8. Xét thầu:
b) Hội đồng đấu thầu lập biên bản xét thầu gửi Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp và người quyết định cho thuê doanh nghiệp.
Điều 37. Tổ chức cho thuê doanh nghiệp theo phương thức trực tiếp
1. Cho thuê doanh nghiệp theo phương thức trực tiếp chỉ thực hiện khi chỉ có một người đăng ký thuê.
2. Người đăng ký thuê có quyền đến doanh nghiệp nghiên cứu sổ sách kế toán, bảng kiểm kê tài sản và khảo sát thực trạng tài sản doanh nghiệp.
3. Người đăng ký thuê nộp hồ sơ xin thuê doanh nghiệp cho Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp. Nội dung hồ sơ như quy định đối với trường hợp thuê doanh nghiệp theo phương thức đấu thầu.
4. Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp cùng Giám đốc doanh nghiệp có nhiệm vụ:
a) Xây dựng phương án cho thuê doanh nghiệp;
b) Định giá cho thuê tối thiểu làm cơ sở để trao đổi thỏa thuận với bên thuê;
c) Trao đổi trực tiếp với người thuê về phương án sử dụng lao động, giá thuê, thời hạn thuê và các điều kiện của hợp đồng cho thuê doanh nghiệp;
d) Thỏa thuận với người thuê về giá cho thuê và hợp đồng thuê doanh nghiệp;
đ) Trình hồ sơ, biên bản và dự thảo hợp đồng đến người quyết định cho thuê.
Điều 38. Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê
1. Thực hiện việc kiểm kê, phân loại toàn bộ tài sản hiện có ở doanh nghiệp : tài sản đi thuê, cho thuê, mượn, giữ hộ, chiếm dụng; đánh giá thực trạng tài sản này.
2. Lập danh sách chủ nợ và số nợ phải trả, danh sách người mắc nợ và số nợ phải thu, trong đó chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi; doanh nghiệp có nghĩa vụ giải quyết nợ phải thu và nợ phải trả trước khi quyết định cho thuê doanh nghiệp.
3. Lập báo cáo tài chính đến thời điểm quyết định cho thuê doanh nghiệp.
4. Lập danh sách lao động của doanh nghiệp và các hồ sơ có liên quan của người lao động.
5. Bàn giao tài sản, lao động, hồ sơ, sổ sách có liên quan cho người thuê theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng thuê doanh nghiệp.
6. Quản lý sổ sách, tài liệu, hồ sơ về tài sản và lao động của doanh nghiệp trong thời gian cho thuê.
7. Thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước, chính sách và chế độ với người lao động theo quy định của pháp luật và hợp đồng thuê doanh nghiệp.
8. Có quyền đề nghị người quyết định cho thuê chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn (nếu bên thuê vi phạm hợp đồng).
Điều 39. Nguyên tắc xử lý tài sản, tài chính của doanh nghiệp khi cho thuê
Việc xử lý tài sản, tài chính khi cho thuê doanh nghiệp như sau :
1. Tài sản hiện có ở doanh nghiệp được kiểm kê để xác định số lượng và thực trạng bao gồm : tài sản cố định và đầu tư dài hạn; tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; tài sản đi thuê, mượn, cho thuê, giữ hộ, bán hộ, ký gửi, chiếm dụng;
Tài sản đi thuê, mượn, giữ hộ, nhận gia công, nhận ký gửi, chiếm dụng được kiểm kê phân loại riêng.
2. Tài sản hiện có ở doanh nghiệp được phân loại và xử lý như sau ;
a) Tài sản cho thuê được phân loại và đánh giá trị thực trạng, phẩm chất, tính năng kỹ thuật và xác định giá trị thực tế;
Giá trị thực tế của các tài sản cho thuê được xác định căn cứ vào sổ sách kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cho thuê, nhu cầu sử dụng của người thuê và giá thị trường tại thời điểm cho thuê;
Giá trị thực tế của các tài sản tại thời điểm cho thuê dùng làm căn cứ để xác định mức giá thuê doanh nghiệp;
b) Tài sản không thuộc danh mục cho thuê phải được xử lý trước khi cho thuê theo các hình thức: điều động, thanh lý, nhượng bán hoặc nhờ bảo quản khi chưa xử lý được;
c) Tài sản lưu động do người cho thuê và người thuê thỏa thuận;
d) Tài sản được hình thành từ qũy khen thưởng, qũy phúc lợi được chuyển giao cho tập thể lao động do Công đoàn doanh nghiệp quản lý hoặc người cho thuê và người thuê thỏa thuận.
3. Doanh nghiệp đối chiếu và xác định các loại công nợ, lập danh sách chủ nợ và số nợ phải trả, người mắc nợ và số nợ phải thu, trong đó phân loại nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi.
Nếu bên thuê không kế thừa những khoản nợ phải thu, phải trả, thì bộ phận quản lý còn lại của doanh nghiệp được người quyết định cho thuê bố trí để theo dõi hợp đồng thuê, có trách nhiệm tiếp tục thu hồi các khoản nợ phải thu, thanh toán các khoản nợ phải trả.
4. Trường hợp thuê doanh nghiệp hoạt động : người cho thuê cùng với người thuê bàn với các bên có liên quan để thỏa thuận về việc kế thừa các quyền lợi và nghĩa vụ của pháp nhân doanh nghiệp cho thuê.
Điều 40. Giải quyết lao động khi thuê doanh nghiệp
a) Số lao động thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội;
b) Số lao động đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;
c) Số lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
d) Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động;
đ) Số lao động còn hạn hợp đồng lao động sẽ chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp cho thuê;
Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan bảo hiểm xã hội cấp sổ bảo hiểm theo quy định và chuyển danh sách, hồ sơ của người lao động mà doanh nghiệp đang quản lý cho doanh nghiệp mới.
4. Đối với các trường hợp thôi việc :
a) Giám đốc doanh nghiệp làm thủ tục để cơ quan bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm giải quyết quyền lợi bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội;
b) Giám đốc doanh nghiệp giải quyết trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật lao động và các quy định hiện hành của Chính phủ.
5. Trường hợp cho thuê nhưng người nhận thuê không chấp nhận sử dụng hết số lao động hiện có thì người quyết định cho thuê và doanh nghiệp cho thuê có trách nhiệm bố trí việc làm hoặc giải quyết theo chính sách đối với số lao động còn lại.
Điều 41. Nguyên tắc xác định giá thuê doanh nghiệp
1. Giá thuê doanh nghiệp được xác định căn cứ vào : hình thức thuê, giá cho thuê tối thiểu do người quyết định cho thuê quy định, giá trị thực tế doanh nghiệp, thỏa thuận trực tiếp về giá thuê giữa người cho thuê và người thuê (trường hợp cho thuê trực tiếp) hoặc giá thắng thầu (trường hợp đấu thầu), nhưng không thấp hơn mức giá cho thuê tối thiểu của người quyết định cho thuê quy định.
2. Giá cho thuê tối thiểu được xác định trên nguyên tắc :
a) Bảo đảm bù đắp được chi phí hao mòn về tài sản cố định cho thuê;
b) Bù đắp các chi phí hợp lý của bên cho thuê trong quá trình tổ chức, quản lý và giám sát tài sản cho thuê;
c) Tính lãi trong giá cho thuê doanh nghiệp, phụ thuộc vào tình trạng tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trước khi cho thuê :
- Đối với các doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi : Giá thuê doanh nghiệp không thấp hơn mức lợi nhuận tối thiểu do bên cho thuê quy định.
- Đối với các doanh nghiệp đang thua lỗ hoặc chưa có lãi : khi cho thuê không tính lợi nhuận vào trong mức giá cho thuê tối thiểu.
Điều 42. Quyết định cho thuê doanh nghiệp nhà nước
Căn cứ đề nghị của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp, cấp có thẩm quyền ra quyết định cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
Quyết định gồm các nội dung chính sau :
a) Tên, địa chỉ, số tài khoản của doanh nghiệp nhà nước cho thuê và người thuê;
b) Nội dung, hình thức, thời hạn cho thuê;
c) Giá cho thuê và phương thức thanh toán;
d) Nhiệm vụ của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp và người được ủy quyền ký hợp đồng trong tổ chức cho thuê doanh nghiệp;
Điều 43. Hợp đồng thuê doanh nghiệp
Hợp đồng thuê doanh nghiệp do người thuê và người được cấp quyết định cho thuê ủy quyền ký, gồm các nội dung chính sau :
1. Tên, địa chỉ, số tài khoản của doanh nghiệp cho thuê và của bên thuê;
2. Giá thuê doanh nghiệp và phương thức thanh toán tiền thuê;
3. Thời hạn thuê doanh nghiệp do các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận nhưng không ít hơn 3 năm;
4. Quyền hạn, trách nhiệm của người cho thuê, người thuê doanh nghiệp;
5. Giải quyết lao động, tài sản, tài chính, các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được kế thừa trong trường hợp thuê doanh nghiệp hoạt động;
6. Hoàn trả hoặc xử lý đối với doanh nghiệp khi kết thúc hợp đồng;
7. Cam kết của các bên ký kết hợp đồng;
8. Nguyên tắc xử lý các vấn đề phát sinh, tranh chấp hợp đồng.
Kèm theo hợp đồng thuê là bảng kê tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, đánh giá giá trị còn lại của tài sản đó và danh sách lao động (nếu thuê doanh nghiệp hoạt động).
Điều 44. Thông báo quyết định cho thuê doanh nghiệp nhà nước
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký quyết định cho thuê doanh nghiệp, Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thực hiện các công việc sau đây :
1. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về việc cho thuê doanh nghiệp.
2. Gửi quyết định cho thuê doanh nghiệp đến các cơ quan sau đây :
a) Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương;
b) Cơ quan Tài chính doanh nghiệp;
c) Cơ quan thuế;
d) Cơ quan đăng ký kinh doanh;
đ) Cục Thống kê nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở chính.
3. Thanh toán tiền đặt cọc cho những người tham gia đấu thầu (nếu có).
Điều 45. Bàn giao doanh nghiệp
Người cho thuê có trách nhiệm bàn giao tài sản, sổ sách, lao động và các hồ sơ có liên quan cho người thuê trong thời hạn được thỏa thuận tại hợp đồng thuê doanh nghiệp.
Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp cùng người ký hợp đồng cho thuê và Giám đốc doanh nghiệp bàn giao doanh nghiệp cho người thuê.
Khi bàn giao, nếu số lượng và gía trị tài sản của doanh nghiệp không đúng với số lượng và giá trị tài sản đã ghi trong hợp đồng thì người thuê có quyền hoãn nhận bàn giao và yêu cầu điều chỉnh hợp đồng đã ký.
Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của người thuê doanh nghiệp
Ngoài việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người thuê tài sản quy định tại Mục 5, Chương II, Phần thứ ba của Bộ luật dân sự, người thuê doanh nghiệp còn có các quyền và nghĩa vụ sau :
1. Quyền của người thuê doanh nghiệp :
a) Chủ động quản lý, sử dụng các tài sản và lao động thuê của doanh nghiệp để phục vụ các hoạt động kinh doanh không trái với các thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật;
b) Được thay đổi, tổ chức lại sản xuất, đầu tư mới, đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật, duy tu, bảo dưỡng, thay thế, sửa chữa các tài sản bị hỏng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu cho thuê lại tài sản phải được sự đồng ý của người quyết định cho thuê;
c) Tự quyết định tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh, phương thức trả lương, thưởng trong doanh nghiệp;
d) Được hưởng các quyền lợi do việc thuê doanh nghiệp đem lại sau khi đã làm xong nghĩa vụ đối với Nhà nước và bên cho thuê;
đ) Kế thừa toàn bộ các hợp đồng thuê đất, mặt bằng, cung cấp điện, nước của doanh nghiệp nhà nước cho thuê (nếu có nhu cầu).
2. Nghĩa vụ của người thuê doanh nghiệp :
a) Trả tiền thuê doanh nghiệp theo đúng các thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng;
b) Sử dụng tài sản đúng với mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê; không được dùng tài sản đi thuê (trừ phần đầu tư mới thuộc phần vốn của mình) để cầm cố hoặc thế chấp; không được cho thuê lại quyền sử dụng đất;
c) Bảo toàn giá trị các tài sản của doanh nghiệp cho thuê khi thanh lý hợp đồng;
d) Cùng người cho thuê giải quyết các vấn đề phát sinh về quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng thuê đất, cung cấp điện, nước, nguyên vật liệu, bán sản phẩm, hợp đồng lao động; cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động và vệ sinh môi trường;
đ) Chịu sự kiểm tra, giám sát của người cho thuê về sử dụng tài sản thuê;
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại hợp đồng thuê doanh nghiệp.
3. Ngoài các quyền và nghĩa vụ chung quy định tại các khoản 1, 2 của Điều này, người thuê còn có các quyền và nghĩa vụ sau :
a) Trường hợp doanh nghiệp được doanh nghiệp nhà nước khác thuê thì ngoài quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng như quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này và các quy định khác của pháp luật, sau khi nộp các loại thuế, doanh nghiệp nhà nước nhận thuê có toàn quyền sử dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động của doanh nghiệp mà mình đã thuê;
b) Trường hợp người thuê doanh nghiệp nhà nước đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp hoặc Luật Hợp tác xã thì có quyền sử dụng tài sản đi thuê và lao động để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh theo cơ chế quy định đối với loại hình doanh nghiệp đã đăng ký, đồng thời bảo đảm các quy định của hợp đồng thuê và các quy định tại khoản 1, 2 của Điều này;
c) Trường hợp tập thể người lao động hoặc cá nhân người lao động trong doanh nghiệp nhận thuê doanh nghiệp thì phải có nguồn vốn riêng, đăng ký thành lập doanh nghiệp của tập thể người lao động hoặc của cá nhân và có quyền sử dụng doanh nghiệp nhà nước đã thuê theo cơ chế quy định đối với loại hình doanh nghiệp đã đăng ký.
4. Người thuê doanh nghiệp vi phạm các cam kết trong hợp đồng gây tổn thất đến doanh nghiệp cho thuê, ngoài các trách nhiệm theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê, người quyết định cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng và buộc người nhận thuê phải bồi thường tổn thất do mình gây ra.
1. Người quyết định cho thuê doanh nghiệp có quyền tổ chức chỉ đạo thực hiện hợp đồng thuê doanh nghiệp; giải quyết các đề nghị của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp, của người ký kết hợp đồng; quyết định giá cho thuê doanh nghiệp; quyết định thu hồi doanh nghiệp cho thuê theo kiến nghị của người ký hợp đồng thuê doanh nghiệp.
2. Người ký hợp đồng cho thuê doanh nghiệp có quyền và trách nhiệm :
a) Tổ chức triển khai việc thực hiện các nội dung và cam kết trong hợp đồng thuê doanh nghiệp;
b) Tổ chức theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng; không can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho bên thuê thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng thuê doanh nghiệp;
c) Xử lý theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh; kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật đối với người thuê không thực hiện các cam kết trong hợp đồng.
Điều 48. Kết thúc hợp đồng thuê doanh nghiệp
1. Hết thời hạn thuê doanh nghiệp ghi trong hợp đồng, người thuê bàn giao giá trị doanh nghiệp cho người cho thuê; hai bên cùng đánh giá trị thực trạng và giá trị tài sản còn lại, tài sản đầu tư mới và đầu tư bổ sung, đối chiếu với hợp đồng, xác định trách nhiệm của mỗi bên và thỏa thuận việc xử lý giá trị các tài sản đầu tư mới và tiến hành thanh lý hợp đồng;
Nghị định 103/1999/NĐ-CP về việc giao bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước
- Điều 1. Mục tiêu của việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê toàn bộ một doanh nghiệp nhà nước
- Điều 2. Phạm vi áp dụng
- Điều 3. Các từ ngữ trong Nghị định này được hiểu như sau :
- Điều 4. Đối tượng được giao, mua, nhận khoán kinh doanh, thuê doanh nghiệp nhà nước
- Điều 5. Nguyên tắc trong giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp
- Điều 6. Sử dụng số tiền bán, cho thuê doanh nghiệp
- Điều 7. Chi phí cho việc tổ chức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp
- Điều 8. Chuyển đổi giữa các hình thức giao, khoán kinh doanh, cho thuê, bán doanh nghiệp nhà nước
- Điều 9. Bảo hộ của Nhà nước
- Điều 10. Điều kiện giao doanh nghiệp cho tập thể người lao động
- Điều 11. Nguyên tắc xử lý tài sản, tài chính và công nợ khi giao doanh nghiệp
- Điều 12. Trình tự, thủ tục giao doanh nghiệp
- Điều 13. Quyền sở hữu đối với doanh nghiệp sau khi giao
- Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận giao doanh nghiệp
- Điều 15. Thông báo quyết định phê duyệt bán và đăng ký mua doanh nghiệp
- Điều 16. Tổ chức bán doanh nghiệp theo phương thức đấu thầu
- Điều 17. Tổ chức bán doanh nghiệp theo phương thức trực tiếp
- Điều 18. Trách nhiệm của doanh nghiệp bán
- Điều 19. Nguyên tắc xử lý tài sản và tài chính doanh nghiệp trước khi bán
- Điều 20. Nguyên tắc xử lý các khoản nợ của doanh nghiệp
- Điều 21. Giải quyết lao động và bộ máy quản lý doanh nghiệp bán
- Điều 22. Nguyên tắc xác định giá bán doanh nghiệp
- Điều 23. Phê duyệt phương án bán, giá bán, ký kết hợp đồng và ra quyết định bán doanh nghiệp nhà nước
- Điều 24. Thông báo quyết định bán và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
- Điều 25. Bàn giao doanh nghiệp
- Điều 26. Thanh toán tiền mua doanh nghiệp
- Điều 27. Đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp sau khi bán
- Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của người mua doanh nghiệp
- Điều 29. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện cam kết hợp đồng
- Điều 30. Nội dung, các chỉ tiêu và điều kiện khoán kinh doanh
- Điều 31. Tổ chức trao đổi, thỏa thuận nội dung, các chỉ tiêu và điều kiện khoán
- Điều 32. Hợp đồng khoán kinh doanh
- Điều 33. Quyền và trách nhiệm của người nhận khoán
- Điều 34. Quyền và trách nhiệm của người quyết định khoán kinh doanh
- Điều 35. Các hình thức thuê doanh nghiệp
- Điều 36. Tổ chức cho thuê doanh nghiệp theo phương thức đấu thầu
- Điều 37. Tổ chức cho thuê doanh nghiệp theo phương thức trực tiếp
- Điều 38. Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê
- Điều 39. Nguyên tắc xử lý tài sản, tài chính của doanh nghiệp khi cho thuê
- Điều 40. Giải quyết lao động khi thuê doanh nghiệp
- Điều 41. Nguyên tắc xác định giá thuê doanh nghiệp
- Điều 42. Quyết định cho thuê doanh nghiệp nhà nước
- Điều 43. Hợp đồng thuê doanh nghiệp
- Điều 44. Thông báo quyết định cho thuê doanh nghiệp nhà nước
- Điều 45. Bàn giao doanh nghiệp
- Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của người thuê doanh nghiệp
- Điều 47. Quyền và trách nhiệm của người quyết định cho thuê doanh nghiệp và người ký hợp đồng cho thuê doanh nghiệp
- Điều 48. Kết thúc hợp đồng thuê doanh nghiệp
- Điều 49. Ưu đãi đối với doanh nghiệp giao, bán, cho thuê
- Điều 50. Ưu đãi đối với người mua là tập thể lao động trong doanh nghiệp
- Điều 51. Ưu đãi đối với người mua không phải là tập thể người lao động
- Điều 52. Ưu đãi đối với người mua trả tiền ngay
- Điều 53. Chính sách đối với người lao động ra khỏi doanh nghiệp
- Điều 54. Thẩm quyền lựa chọn và quyết định áp dụng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp
- Điều 55. Trách nhiệm tổ chức việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước
- Điều 56. Nhiệm vụ của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ, tỉnh, thành phố, Tổng công ty 91 trong tổ chức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp
- Điều 57. Trách nhiệm của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ, tỉnh, thành phố, Tổng công ty 91
- Điều 58. Thẩm quyền phê duyệt phương án giao, bán, khoán kinh doanh cho thuê doanh nghiệp
- Điều 59. Thẩm quyền ký kết hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp
- Điều 60. Trách nhiệm tổ chức thực hiện và theo dõi thực hiện hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp
- Điều 61. Công bố và đăng ký nhận mua, khoán kinh doanh, thuê doanh nghiệp