Hệ thống pháp luật

Điều 75 Nghị định 100/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội

Điều 75. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Tổ chức, chỉ đạo việc điều tra, khảo sát, tổng hợp nhu cầu để xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch, chỉ tiêu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hàng năm, trung hạn và dài hạn trên địa bàn; chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp tại địa phương, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để chỉ đạo giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp nhà nước giữ quyền chi phối trực thuộc các bộ này để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Nghị định này.

2. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội (bao gồm quỹ đất để phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân) trong quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết.

3. Thu hồi quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đối với các trường hợp chủ đầu tư không đưa quỹ đất này vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc thu hồi quỹ đất này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Thu hồi quỹ đất 20% theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này nhưng không triển khai đầu tư xây dựng hoặc chậm triển khai đầu tư xây dựng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư.

5. Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đầu tư bằng vốn đầu tư công theo thẩm quyền; thẩm định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công theo thẩm quyền.

6. Quy định cụ thể và công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn phù hợp với điều kiện của từng địa phương.

7. Tổ chức quản lý và theo dõi chặt chẽ việc bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

8. Chỉ đạo cơ quan chức năng tham khảo phương pháp xác định giá cho thuê theo quy định tại Điều 34 của Nghị định này và mặt bằng giá thị trường tại địa phương để xây dựng, ban hành khung giá cho thuê nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng theo dự án, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; ban hành khung giá thuê nhà ở do các cá nhân đầu tư xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuê trên phạm vi địa bàn theo quy định của Nghị định này.

9. Chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc thẩm quyền thực hiện việc thẩm định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân trên phạm vi địa bàn. Tổ chức quản lý và theo dõi chặt chẽ việc bán, cho thuê mua, cho thuê.

10. Ban hành giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để áp dụng thống nhất trên địa bàn.

11. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong việc xác định, tổng hợp nhu cầu nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân trên phạm vi địa bàn trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương; bố trí quỹ đất trong quỹ đất phát triển nhà ở xã hội của địa phương để phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

12. Triển khai thực hiện các cơ chế chính sách về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; ban hành các quy định cụ thể về cơ chế khuyến khích, ưu đãi thêm của địa phương, để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp trên phạm vi địa bàn; hỗ trợ chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp trong việc thực hiện đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án với hệ thống hạ tầng chung của khu vực.

13. Yêu cầu các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp trên phạm vi địa bàn báo cáo về tình hình triển khai thực hiện dự án cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở tại địa phương theo định kỳ; tổ chức giao ban, sơ kết đánh giá tình hình, kết quả thực hiện phát triển nhà ở xã hội của địa phương theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

14. Chỉ đạo Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, chính quyền cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chức năng khác thực hiện thẩm định, xác nhận đối tượng, điều kiện về nhà ở, điều kiện về thu nhập, điều kiện được vay vốn ưu đãi theo quy định tại Nghị định này; phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội, tổ chức tín dụng trong quá trình xử lý nợ bị rủi ro và tài sản bảo đảm để thu hồi vốn vay.

15. Tổ chức chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành cơ quan có liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm liên quan đến việc đầu tư xây dựng, bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp trên phạm vi địa bàn.

16. Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm và bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước để cấp bù lãi suất cho các chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội vay vốn ưu đãi tại các tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 50 của Nghị định này; hướng dẫn cấp bù lãi suất cho đối tượng vay vốn ưu đãi tại các tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 50 của Nghị định này.

Nghị định 100/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội

  • Số hiệu: 100/2024/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 26/07/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Hồng Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/08/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH