Chương 4 Nghị định 100/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
VỀ NHÀ LƯU TRÚ CÔNG NHÂN TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
a) Việc đề xuất; Quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư; quy hoạch nhà lưu trú công nhân được thực hiện đồng bộ với dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp theo pháp luật về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan;
b) Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp trực tiếp đầu tư nhà lưu trú công nhân thì doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp là chủ đầu tư dự án nhà lưu trú công nhân. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê đất, thuê lại đất để đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp thì doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp là chủ đầu tư dự án nhà lưu trú công nhân;
c) Việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Các thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án thực hiện theo pháp luật về xây dựng.
2. Giai đoạn thực hiện dự án bao gồm khảo sát, lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng, cấp phép xây dựng, thi công xây dựng, vận hành công trình xây dựng và nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Giai đoạn kết thúc dự án bao gồm việc bàn giao, quyết toán Hợp đồng xây dựng và các thủ tục khác có liên quan thực hiện theo pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở và các pháp luật khác liên quan.
Điều 58. Quy mô, tỷ lệ diện tích đất phát triển nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
1. Trong quá trình quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí tối thiểu 20% quỹ đất thương mại, dịch vụ của khu công nghiệp để làm nhà lưu trú công nhân, trừ trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã bố trí đủ quỹ đất đáp ứng nhu cầu chỗ ở cho công nhân của khu công nghiệp đó.
2. Trường hợp khu công nghiệp đã hình thành mà chưa có hoặc chưa đáp ứng đủ chỗ ở cho công nhân trong khu công nghiệp và còn diện tích đất thương mại, dịch vụ đảm bảo an toàn về môi trường quy định tại Điều 59 của Nghị định này thì doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có thể nghiên cứu báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để điều chỉnh một phần diện tích đất thương mại, dịch vụ để làm nhà lưu trú công nhân.
Điều 59. Đảm bảo an toàn về môi trường
Nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp phải đảm bảo an toàn về môi trường theo các quy định sau:
1. Khoảng cách an toàn về môi trường của nhà lưu trú phải tuân thủ pháp luật về môi trường, pháp luật về xây dựng bảo đảm an toàn cho công trình và được xác định đồng bộ khi đánh giá tác động môi trường của khu công nghiệp.
2. Phải có lối đi và cổng riêng với lối đi của khu sản xuất công nghiệp, khoảng cách của cổng và lối đi riêng phải đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
3. Phải bố trí tường rào cách ly riêng khu nhà lưu trú công nhân và khu sản xuất công nghiệp.
4. Phải bố trí dải cây xanh cách ly quanh khu nhà lưu trú công nhân với chiều rộng ≥ 10 m.
5. Phải đảm bảo khoảng cách an toàn môi trường của các đối tượng gây ô nhiễm trong khu công nghiệp là các nhà xưởng sản xuất, kho chứa vật liệu, thành phẩm, phế thải có tính chất độc hại và các công trình phụ trợ có phát sinh chất thải ngoài dân dụng khác.
Điều 60. Việc cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
1. Đối với trường hợp nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp do doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng đầu tư xây dựng thì thực hiện theo quy định sau:
a) Doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng đầu tư xây dựng hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân được ủy quyền chịu trách nhiệm cho thuê đúng đối tượng là công nhân lao động trong khu công nghiệp;
b) Công nhân có nhu cầu thuê nhà lưu trú phải làm đơn theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II của Nghị định này, có xác nhận của doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp;
c) Trường hợp số đơn đăng ký thuê nhà lưu trú công nhân nhiều hơn tổng số nhà lưu trú công nhân thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức bốc thăm do chủ đầu tư tổ chức, có đại diện Ban quản lý khu công nghiệp tham gia và tổ chức công đoàn giám sát. Việc bốc thăm phải có biên bản kết quả bốc thăm;
d) Việc thuê nhà lưu trú công nhân phải lập thành Hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân;
đ) Công nhân thuê nhà lưu trú phải trả tiền thuê nhà đầy đủ, không được cho thuê lại hoặc chuyển nhượng Hợp đồng thuê, nếu vi phạm sẽ bị hủy Hợp đồng hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với trường hợp nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp do doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp đầu tư xây dựng thì công nhân có nhu cầu thuê nộp đơn theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II của Nghị định này và thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 61. Việc quản lý, sử dụng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
1. Chủ đầu tư tự tổ chức quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân hoặc thuê, ủy thác cho đơn vị có năng lực quản lý vận hành thực hiện quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân đó.
2. Nhà lưu trú công nhân phải được cho thuê đúng đối tượng.
3. Không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng.
4. Việc bảo trì công trình phải tuân theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Đơn vị quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân phải xây dựng nội quy sử dụng nhà lưu trú, công bố công khai để công nhân thuê nhà và các đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
6. Đơn vị quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân được quyền kinh doanh các dịch vụ khác trong khu nhà lưu trú công nhân mà không bị luật cấm để giảm giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở.
7. Hoạt động quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân được hưởng cơ chế ưu đãi như đối với dịch vụ công ích.
Nghị định 100/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- Số hiệu: 100/2024/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 26/07/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Hồng Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/08/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Đề xuất đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi làm thủ tục đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư
- Điều 5. Quy hoạch xây dựng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
- Điều 6. Quyết định, chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
- Điều 7. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
- Điều 8. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
- Điều 9. Thực hiện các thủ tục liên quan khác trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án
- Điều 10. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở
- Điều 11. Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng
- Điều 12. Cấp phép xây dựng
- Điều 13. Thi công xây dựng và kinh doanh mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
- Điều 14. Nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng
- Điều 17. Trường hợp dành một phần diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở xã hội
- Điều 18. Trường hợp bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
- Điều 19. Trường hợp đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội
- Điều 20. Lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư quan tâm
- Điều 21. Lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông qua hình thức đấu thầu
- Điều 22. Lợi nhuận định mức
- Điều 23. Diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại
- Điều 24. Ưu đãi chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đó
- Điều 25. Vay vốn ưu đãi của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
- Điều 26. Ưu đãi cá nhân vay vốn để tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để cho thuê
- Điều 27. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án
- Điều 28. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê
- Điều 31. Xác định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
- Điều 32. Xác định giá bán nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
- Điều 33. Xác định giá thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
- Điều 34. Xác định giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
- Điều 35. Trình tự, thủ tục thẩm định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
- Điều 36. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công
- Điều 37. Trình tự, thủ tục cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
- Điều 38. Trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án và không sử dụng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
- Điều 39. Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm
- Điều 40. Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội sau thời hạn 5 năm
- Điều 41. Việc nộp tiền sử dụng đất của chủ đầu tư dự án khi bán lại nhà ở xã hội sau 10 năm cho thuê
- Điều 42. Việc nộp tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội sau thời hạn 5 năm
- Điều 43. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng
- Điều 44. Việc cập nhật thông tin các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội
- Điều 45. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên bán, cho thuê mua, cho thuê và bên mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội
- Điều 46. Nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi
- Điều 47. Vay vốn ưu đãi để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo các chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở
- Điều 48. Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Chính sách xã hội
- Điều 49. Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định
- Điều 50. Nguồn vốn nhà nước hỗ trợ cho vay ưu đãi
- Điều 51. Quản lý và sử dụng nguồn vốn cho vay ưu đãi
- Điều 52. Quản lý, sử dụng, vận hành nhà ở xã hội thuộc tài sản công
- Điều 53. Nội dung cơ bản của Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê
- Điều 54. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê
- Điều 55. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội
- Điều 56. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội
- Điều 57. Các giai đoạn đầu tư xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
- Điều 58. Quy mô, tỷ lệ diện tích đất phát triển nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
- Điều 59. Đảm bảo an toàn về môi trường
- Điều 60. Việc cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
- Điều 61. Việc quản lý, sử dụng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
- Điều 62. Xác định giá thuê, giá thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công
- Điều 63. Trình tự, thủ tục cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công
- Điều 64. Quản lý, sử dụng, vận hành nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công
- Điều 65. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công
- Điều 66. Bán nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công đang cho thuê
- Điều 67. Điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
- Điều 68. Trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công
- Điều 69. Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
- Điều 70. Việc cập nhật thông tin các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
- Điều 71. Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
- Điều 72. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
- Điều 73. Trách nhiệm của các bộ, ngành có liên quan
- Điều 74. Trách nhiệm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
- Điều 75. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 76. Trách nhiệm của các doanh nghiệp có cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp