Chương 2 Nghị định 04/2017/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CẤP BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ
Mục 1. XEM XÉT, PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG CẤP BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ
Điều 12. Phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ
1. Chính phủ phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ đối với:
a) Chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ theo quy định của Luật đầu tư và Luật đầu tư công.
b) Dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước có tổng trị giá vay, phát hành trái phiếu đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ từ 300 triệu USD trở lên.
c) Dự án được thực hiện bởi doanh nghiệp có sự tham gia góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trên 30% vốn điều lệ.
2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ đối với chương trình, dự án ngoài chương trình, dự án được quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong vòng 03 năm kể từ ngày được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ, đối tượng được phê duyệt có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh gửi Bộ Tài chính. Quá thời hạn này, chủ trương cấp bảo lãnh sẽ không còn giá trị để xem xét cấp bảo lãnh.
4. Việc phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ là căn cứ để doanh nghiệp, tổ chức tín dụng đàm phán với người cho vay nhưng không đảm bảo được cấp bảo lãnh chính phủ nêu không đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 13. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ
Doanh nghiệp, tổ chức tín dụng đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ nộp cho Bộ Tài chính trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính các hồ sơ sau:
1. Văn bản đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng (bản chính).
2. Quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp là chủ chương trình, dự án (bản sao có chứng thực).
3. Các văn bản về đầu tư có liên quan (bản sao có chứng thực):
a) Quyết định chủ trương đầu tư kèm theo Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Quyết định đầu tư kèm theo Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hoặc
b) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có); hoặc
c) Quyết định phê duyệt chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước đối với tổ chức tín dụng.
4. Báo cáo của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ về tình hình hoạt động và chương trình, dự án dự kiến vay vốn (bản chính), bao gồm các nội dung:
a) Tình hình hoạt động chung của doanh nghiệp (trong đó có danh sách các cổ đông, cá nhân góp vốn từ 5% vốn điều lệ của doanh nghiệp trở lên), tổ chức tín dụng và hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng trong lĩnh vực của chương trình, dự án đề nghị cấp bảo lãnh.
b) Nguồn vốn cho chương trình, dự án (nêu rõ số tiền cụ thể của từng nguồn vốn: vốn chủ sở hữu, vốn vay hoặc phát hành trái phiếu và tỷ trọng của từng nguồn); tiến độ góp vốn của chủ sở hữu.
c) Mục đích vay, phát hành trái phiếu (làm rõ vay phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đi vay hay chuyển giao cho công ty con/công ty liên doanh, liên kết sử dụng khoản vay).
d) Thời gian dự kiến vay, phát hành trái phiếu (thời gian bắt đầu trả gốc lãi), thời gian rút vốn và thực hiện dự án.
đ) Phương án sử dụng và quản lý khoản vay, khoản phát hành trái phiếu.
e) Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi và các loại phí khi đến hạn, bao gồm nguồn từ dòng tiền hoạt động của dự án và nguồn trả nợ dự phòng thay thế (nếu có).
g) Phương án tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
5. Phương án bố trí vốn chủ sở hữu trong tổng mức đầu tư của dự án, kế hoạch bố trí vốn chủ sở hữu hàng năm trong thời kỳ xây dựng và các bằng chứng minh khả năng bố trí vốn chủ sở hữu.
6. Báo cáo tài chính 03 năm liền kề gần nhất với thời điểm gửi hồ sơ thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh đã được kiểm toán (bản sao có chứng thực) của:
a) Doanh nghiệp, tổ chức tín dụng đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh.
b) Công ty mẹ của doanh nghiệp đề nghị cấp bảo lãnh hoặc của các cổ đông, thành viên góp vốn (không bao gồm cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân) có tỷ lệ sở hữu tối thiểu 5% vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp mới thành lập (chưa đủ 03 năm hoạt động) hoặc chưa có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp hồ sơ được nộp vào nửa cuối năm tài chính thì phải bổ sung báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm.
Điều 14. Trình tự, thủ tục xem xét, phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ
1. Bộ Tài chính xem xét hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ sau khi doanh nghiệp đã cung cấp đủ các hồ sơ theo quy định tại
2. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị xem xét phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh từ người vay, chủ thể phát hành trái phiếu theo quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính xem xét hồ sơ gồm các nội dung chính sau:
a) Tính hợp lệ của hồ sơ cung cấp.
b) Đáp ứng các điều kiện về đối tượng, chương trình, dự án quy định tại Điều 32, 33 của Luật quản lý nợ công và các điều kiện đối với từng loại hình vay của Nghị định này.
c) Đáp ứng các điều kiện được cấp bảo lãnh chính phủ đối với người vay, chủ thể phát hành trái phiếu quy định tại khoản 2 Điều 34 và các điều kiện về khoản vay, khoản phát hành trái phiếu tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật quản lý nợ công.
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các điều kiện theo quy định nêu tại khoản này, Bộ Tài chính thông báo cho người vay, chủ thể phát hành trái phiếu.
3. Trường hợp cần bổ sung thông tin trong quá trình thẩm định, Bộ Tài chính lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý ngành về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý có liên quan đến chương trình, dự án vay vốn đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ.
4. Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ (theo thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư) về kết quả thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh và đề xuất việc phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ.
5. Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản phê duyệt hoặc từ chối chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ theo thẩm quyền quy định tại
Mục 2. CẤP BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ CHO KHOẢN VAY TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
Điều 15. Hồ sơ đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay
Ngoài hồ sơ đã gửi theo quy định tại
1. Văn bản yêu cầu khoản vay có bảo lãnh chính phủ của người cho vay gửi người vay (bản chính).
2. Văn bản đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng kèm theo đề xuất Ngân hàng phục vụ cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh (bản chính).
3. Các văn bản theo quy định tại Điều 13 nếu có bất kỳ điều chỉnh nào so với văn bản đã nộp trước đây.
4. Báo cáo nghiên cứu khả thi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp chỉ nộp cho Bộ Tài chính Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi khi thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh) (bản sao có chứng thực).
5. Văn bản phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh của cấp có thẩm quyền (bản sao có chứng thực).
6. Đề án vay (bản chính) là đề án được cập nhật ít nhất 06 tháng trước khi nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ theo các nội dung nêu tại
a) Tóm tắt các điều kiện của khoản vay đề nghị cấp bảo lãnh và các khoản vay khác (nếu có).
b) Kế hoạch rút vốn tổng thể theo quý của khoản vay.
7. Văn bản phê duyệt đề án vay được Chính phủ bảo lãnh của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại tổ chức đó nếu là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, ngân hàng chính sách có từ 50% vốn góp của Nhà nước trở lên (bản chính).
8. Dự thảo thỏa thuận vay cuối cùng đã được các bên ký tắt hoặc thỏa thuận vay đã được ký kết, có quy định về yêu cầu bảo lãnh chính phủ (bản sao có chứng thực).
9. Báo cáo tài chính 03 năm liền kề gần nhất với thời điểm gửi hồ sơ thẩm định cấp bảo lãnh đã được kiểm toán theo quy định tại
10. Báo cáo chi tiết của Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình tín dụng của Người vay (bản chính).
11. Văn bản cam kết theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này (bản chính) kèm theo xác nhận của đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ hoặc tổ chức, cá nhân góp vốn từ 65% vốn điều lệ trở lên về việc đảm bảo trả nợ thay trong trường hợp Người được bảo lãnh gặp khó khăn trong việc trả nợ.
12. Văn bản cam kết của các tổ chức và cá nhân sở hữu cổ phần hoặc vốn góp từ 5% vốn điều lệ thực góp trở lên về việc cùng nhau nắm giữ tối thiểu 65% vốn điều lệ thực góp trong suốt thời gian bảo lãnh có hiệu lực, kèm theo danh sách các cổ đông, cá nhân nói trên (đối với công ty cổ phần).
13. Các thông tin bổ sung nếu phát sinh trong quá trình thẩm định cấp bảo lãnh cho khoản vay đầu tư dự án (thiết kế cơ sở được duyệt, Hợp đồng bao tiêu sản phẩm, thuyết minh về công nghệ, thiết bị của dự án đầu tư).
14. Kế hoạch bố trí vốn chủ sở hữu hàng năm theo hồ sơ chứng minh năng lực thu xếp vốn chủ sở hữu (nếu có).
Người vay có trách nhiệm gửi cho Bộ Tài chính đầy đủ hồ sơ nêu tại Điều 13 và tài liệu nêu tại Điều này trước khi thẩm định cấp bảo lãnh.
Điều 16. Thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay
1. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này từ người vay, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định với các nội dung chính sau:
a) Tính hợp lệ của hồ sơ cung cấp.
b) Đánh giá về doanh nghiệp, tổ chức tài chính tín dụng, chương trình, dự án và khoản vay đề nghị cấp bảo lãnh theo các tiêu chí và điều kiện quy định tại Điều 32, 33 và 34 của Luật quản lý nợ công và các điều kiện đối với khoản vay.
c) Đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp, tổ chức tài chính tín dụng vay vốn được Chính phủ bảo lãnh.
d) Đánh giá phương án tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ của doanh nghiệp, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép không thẩm định lại phương án tài chính và sử dụng kết quả thẩm định của chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phương pháp thẩm định được quy định chi tiết tại Phụ lục I của Nghị định này.
đ) Đánh giá về sự phù hợp (loại hình, tính chất, giá trị...) của tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
e) Đánh giá các rủi ro của chương trình, dự án có liên quan tới khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.
g) Tổng số tiền vay và số dự án Chính phủ đã bảo lãnh mà doanh nghiệp, tổ chức tín dụng đã thực hiện cho tới thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh; dư nợ vay được Chính phủ bảo lãnh của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng tại thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh.
h) Mức phí bảo lãnh đề nghị áp dụng.
i) Các đề xuất, kiến nghị.
2. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các điều kiện theo quy định nêu tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính thông báo cho người vay trong vòng 05 ngày làm việc sau khi hoàn tất thẩm định.
3. Trường hợp cần bổ sung thông tin trong quá trình thẩm định, Bộ Tài chính lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý ngành về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý có liên quan đến chương trình, dự án vay vốn đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ.
Điều 17. Quyết định cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay
1. Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ nội dung Thư bảo lãnh cùng với báo cáo kết quả thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ.
2. Quyết định cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay do Thủ tướng Chính phủ ban hành gồm các nội dung:
a) Phê duyệt nội dung Thư bảo lãnh và giao Bộ Tài chính phát hành Thư bảo lãnh.
b) Phê duyệt mức phí bảo lãnh chính phủ áp dụng cho khoản vay.
c) Giao Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý theo quy định của pháp luật (nếu có).
d) Giao Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tài chính chỉ định cơ quan đại diện thích hợp của Việt Nam ở nước ngoài Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng theo quy định của Thư bảo lãnh.
đ) Phê duyệt tổ chức khác làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng theo quy định của Thư bảo lãnh.
e) Các nội dung khác.
Điều 18. Cấp Thư bảo lãnh đối với khoản vay
1. Thư bảo lãnh được Bộ Tài chính cấp trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay và sau khi Người được bảo lãnh đã hoàn thành các thủ tục sau:
a) Ký với Bộ Tài chính Hợp đồng thế chấp tài sản cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.
b) Mở Tài khoản Dự án tại Ngân hàng phục vụ; thông báo cho Bộ Tài chính bằng văn bản về số tài khoản của Tài khoản Dự án và toàn bộ tài khoản tiền gửi hiện có tại các tổ chức tín dụng kèm theo xác nhận của tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản (bản chính) hoặc hợp đồng mở Tài khoản Dự án.
c) Nộp cho Bộ Tài chính Hợp đồng vay đã được các bên ký chính thức (bản sao có chứng thực).
2. Thư bảo lãnh được cấp trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành các thủ tục tại khoản 1 Điều này:
a) Đối với khoản vay nước ngoài, Thư bảo lãnh được lập thành 04 bản chính, trong đó: Bộ Tài chính lưu hồ sơ 01 bản, người được bảo lãnh lưu 01 bản, Bộ Tư pháp lưu 01 bản và 01 bản được chuyển cho người cho vay hoặc đại diện của người cho vay.
b) Đối với khoản vay trong nước, Thư bảo lãnh được lập thành 06 bản chính, trong đó: Bộ Tài chính lưu hồ sơ 02 bản, người được bảo lãnh lưu 01 bản và 01 bản được chuyển cho người cho vay, 02 bản được gửi cho các cơ quan liên quan.
3. Bộ Tài chính quyết định việc cấp thêm số bản chính cho các cơ quan có liên quan không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này theo từng trường hợp cụ thể nếu cần thiết.
Điều 19. Thủ tục có liên quan đến hiệu lực của khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh
1. Người được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện các thủ tục quy định trong Thỏa thuận vay để Thư bảo lãnh và Thỏa thuận vay có hiệu lực đầy đủ.
2. Người được bảo lãnh có trách nhiệm làm việc với Bộ Tư pháp để được cấp ý kiến pháp lý đối với Thư bảo lãnh cho khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh.
3. Sau khi Thư bảo lãnh được phát hành, Người được bảo lãnh có trách nhiệm đăng ký khoản vay nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật quản lý nợ công và theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý vay trả nợ nước ngoài.
4. Trường hợp thủ tục tố tụng được quy định trong thỏa thuận vay nước ngoài và Thư bảo lãnh có yêu cầu Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng:
a) Người được bảo lãnh đề xuất với Bộ Tài chính về tổ chức được chọn làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng cho Người vay, Người bảo lãnh theo yêu cầu của thỏa thuận vay và lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao trong quá trình đàm phán.
b) Sau khi Thỏa thuận vay được ký kết và cấp bảo lãnh chính phủ, Người được bảo lãnh gửi mẫu văn bản ủy quyền của Người vay và Người bảo lãnh (nếu có) cho tổ chức được lựa chọn làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng ký xác nhận đồng ý, gửi cho Người được bảo lãnh để gửi tiếp cho Người nhận bảo lãnh và sao gửi cho Bộ Tài chính.
Mục 3. CẤP BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ CHO KHOẢN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 20. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản phát hành trái phiếu
Ngoài hồ sơ đã gửi theo quy định tại
1. Các văn bản theo quy định tại Điều 13 nếu có bất kỳ điều chỉnh nào so với văn bản đã nộp trước đây.
2. Văn bản đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ của chủ thể phát hành kèm theo đề xuất Ngân hàng phục vụ cho khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh (bản chính).
3. Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp chỉ nộp cho Bộ Tài chính Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi khi thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh) (bản sao có chứng thực) (nếu có).
4. Văn bản phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh của cấp có thẩm quyền (bản sao có chứng thực).
5. Đề án phát hành trái phiếu (bản chính) là đề án được cập nhật ít nhất 06 tháng trước khi nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ theo các nội dung nêu tại
a) Kế hoạch, thời điểm phát hành trái phiếu và kế hoạch triển khai, giải ngân của chương trình, dự án (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
b) Tổng khối lượng phát hành được chia theo kỳ hạn trái phiếu và thời điểm phát hành trên cơ sở tiến độ triển khai và giải ngân của chương trình, dự án.
c) Dự kiến loại tiền tệ và thị trường phát hành, lãi suất và phương thức phát hành trái phiếu (nếu có).
d) Dự kiến phương thức lựa chọn tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành trái phiếu, tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế và các đại lý liên quan (nếu có).
Trường hợp việc phát hành dự kiến được chia thành nhiều đợt phát hành trong nhiều năm thì kế hoạch phát hành phải được xây dựng cụ thể cho từng năm.
6. Văn bản phê duyệt đề án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại tổ chức đó nếu là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, ngân hàng chính sách có 100% vốn góp của nhà nước (bản chính); hoặc ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức tín dụng có vốn góp của nhà nước dưới 100%.
7. Báo cáo tài chính 03 năm liền kề gần nhất với thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ đã được kiểm toán theo quy định tại
8. Báo cáo chi tiết của Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình tín dụng của chủ thể phát hành (bản chính).
9. Văn bản cam kết theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này (bản chính) kèm theo xác nhận của đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ hoặc tổ chức, cá nhân góp vốn từ 65% vốn điều lệ trở lên về việc đảm bảo trả nợ thay trong trường hợp Người được bảo lãnh gặp khó khăn trong việc trả nợ.
10. Văn bản cam kết của các tổ chức và cá nhân sở hữu cổ phần hoặc vốn góp từ 5% vốn điều lệ thực góp trở lên về việc cùng nhau nắm giữ tối thiểu 65% vốn điều lệ thực góp trong suốt thời gian bảo lãnh có hiệu lực, kèm theo danh sách các cổ đông, cá nhân nói trên (đối với công ty cổ phần).
11. Các thông tin bổ sung nếu phát sinh trong quá trình thẩm định cấp bảo lãnh cho khoản vay đầu tư dự án (thiết kế cơ sở được duyệt, Hợp đồng bao tiêu sản phẩm, thuyết minh về công nghệ, thiết bị của dự án đầu tư).
12. Kế hoạch bố trí vốn chủ sở hữu hàng năm cho dự án đầu tư kèm theo hồ sơ chứng minh năng lực thu xếp vốn chủ sở hữu (nếu có).
Chủ thể phát hành có trách nhiệm gửi cho Bộ Tài chính đầy đủ hồ sơ nêu tại Điều 13 và tài liệu nêu tại Điều này trước khi thẩm định cấp bảo lãnh.
Điều 21. Thẩm định và cấp bảo lãnh chính phủ
1. Bộ Tài chính thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh cho các khoản phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế theo các nội dung và quy trình áp dụng cho khoản vay trong nước và nước ngoài được cấp bảo lãnh chính phủ quy định tại
2. Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định cấp bảo lãnh chính phủ theo các nội dung quy định tại
3. Doanh nghiệp tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng phải tuân theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
4. Kết thúc mỗi đợt phát hành trái phiếu, chủ thể phát hành phải báo cáo Bộ Tài chính về kết quả phát hành để làm thủ tục xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh thực tế theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ.
Điều 22. Cấp Thư bảo lãnh đối với khoản phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế
1. Thư bảo lãnh được Bộ Tài chính cấp trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản phát hành trái phiếu sau khi Người được bảo lãnh đã hoàn thành các thủ tục sau:
a) Ký với Bộ Tài chính Hợp đồng thế chấp tài sản cho khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại
b) Mở Tài khoản Dự án tại Ngân hàng phục vụ, thông báo số tài khoản của Tài khoản Dự án và toàn bộ tài khoản tiền gửi hiện có tại các tổ chức tín dụng kèm theo xác nhận của tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản cho Bộ Tài chính (nếu có Dự án cụ thể sử dụng tiền vay).
c) Nộp cho Bộ Tài chính Hợp đồng mua bán trái phiếu đã được các bên ký kết (bản sao có chứng thực) (nếu có).
2. Thư bảo lãnh được cấp trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành các thủ tục tại khoản 1 Điều này:
a) Cho khoản phát hành trái phiếu quốc tế được lập thành 04 bản chính, trong đó: Bộ Tài chính lưu hồ sơ 01 bản, Người được bảo lãnh lưu 01 bản, Bộ Tư pháp lưu 01 bản và 01 bản được chuyển cho đại lý tài chính.
b) Cho khoản phát hành trái phiếu trong nước được lập thành 06 bản chính, trong đó: Bộ Tài chính lưu hồ sơ 02 bản, Người được bảo lãnh lưu 01 bản và 01 bản được chuyển cho đại lý phát hành, 02 bản được gửi cho các cơ quan liên quan.
3. Bộ Tài chính quyết định việc cấp thêm số bản chính cho các cơ quan có liên quan không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này nếu cần thiết trong từng trường hợp cụ thể.
1. Người được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện các thủ tục quy định trong Thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế để Thư bảo lãnh và Thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế có hiệu lực đầy đủ.
2. Người được bảo lãnh có trách nhiệm làm việc với Bộ Tư pháp để được cấp ý kiến pháp lý đối với Thư bảo lãnh cho khoản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh.
3. Sau khi Thư bảo lãnh được phát hành, Người được bảo lãnh có trách nhiệm đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật quản lý nợ công và theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý vay trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
4. Trường hợp thủ tục tố tụng được quy định trong Thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế và Thư bảo lãnh có yêu cầu Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng:
a) Người được bảo lãnh đề xuất với Bộ Tài chính về tổ chức được chọn làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng cho người vay, người bảo lãnh theo yêu cầu của Thỏa thuận phát hành trái phiếu và lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao trong quá trình đàm phán.
b) Sau khi Thỏa thuận phát hành trái phiếu được ký kết và Thư bảo lãnh được phát hành, Người được bảo lãnh gửi mẫu văn bản ủy quyền của người vay và người bảo lãnh (nếu có) cho tổ chức được lựa chọn làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng ký xác nhận đồng ý, gửi cho Người được bảo lãnh để gửi tiếp cho người nhận bảo lãnh và sao gửi cho Bộ Tài chính.
Nghị định 04/2017/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Hình thức văn bản bảo lãnh
- Điều 5. Đối tượng, chương trình, dự án được xem xét cấp bảo lãnh chính phủ
- Điều 6. Xây dựng kế hoạch đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ trung hạn
- Điều 7. Xây dựng kế hoạch cấp bảo lãnh chính phủ hàng năm
- Điều 8. Hạn mức bảo lãnh chính phủ
- Điều 9. Điều kiện cấp bảo lãnh chính phủ
- Điều 10. Mức bảo lãnh chính phủ
- Điều 11. Thư bảo lãnh
- Điều 12. Phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ
- Điều 13. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ
- Điều 14. Trình tự, thủ tục xem xét, phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ
- Điều 15. Hồ sơ đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay
- Điều 16. Thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay
- Điều 17. Quyết định cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay
- Điều 18. Cấp Thư bảo lãnh đối với khoản vay
- Điều 19. Thủ tục có liên quan đến hiệu lực của khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh
- Điều 20. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản phát hành trái phiếu
- Điều 21. Thẩm định và cấp bảo lãnh chính phủ
- Điều 22. Cấp Thư bảo lãnh đối với khoản phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế
- Điều 23. Thủ tục có liên quan đến hiệu lực của khoản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh
- Điều 24. Ngân hàng phục vụ
- Điều 25. Tài khoản Dự án
- Điều 26. Quy định về rút vốn vay, vốn phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
- Điều 27. Quy định về quản lý vốn vay, vốn phát hành trái phiếu và các khoản vốn khác đã tiếp nhận
- Điều 28. Điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh
- Điều 29. Phí bảo lãnh chính phủ
- Điều 30. Thu, nộp phí bảo lãnh chính phủ
- Điều 31. Sử dụng phí bảo lãnh chính phủ
- Điều 32. Tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu
- Điều 33. Quản lý việc thế chấp tài sản
- Điều 34. Xử lý tài sản thế chấp
- Điều 35. Hủy bỏ và chấm dứt thế chấp tài sản
- Điều 36. Chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay, khoản phát hành trái phiếu
- Điều 37. Chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần, vốn góp
- Điều 38. Chuyển nhượng, chuyển giao dự án, tài sản sau đầu tư
- Điều 43. Đảm bảo trả nợ vay, nợ trái phiếu của Người được bảo lãnh
- Điều 44. Vay bắt buộc Quỹ Tích lũy trả nợ
- Điều 45. Điều kiện của khoản vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ
- Điều 46. Thực hiện nghĩa vụ của Người bảo lãnh
- Điều 47. Xử lý nguồn Quỹ Tích lũy trả nợ để thực hiện nghĩa vụ của Người bảo lãnh
- Điều 48. Xử lý vi phạm của Người được bảo lãnh
- Điều 49. Bộ Tài chính
- Điều 50. Bộ Tư pháp
- Điều 51. Bộ Ngoại giao
- Điều 52. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Điều 53. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý ngành
- Điều 54. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố