Chương 3 Luật về Hoạt động giám sát của Quốc hội 2003
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Điều 15. Các hoạt động giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
1. Xem xét báo cáo công tác của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội;
2. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
3. Xem xét việc trả lời chất vấn của người bị chất vấn trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội;
4. Xem xét báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
5. Xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
6. Tổ chức Đoàn giám sát.
Điều 16. Chương trình giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của Quốc hội, đề nghị của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước.
Căn cứ vào chương trình giám sát đã được thông qua, Uỷ ban thường vụ Quốc hội phân công thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội thực hiện các nội dung trong chương trình; có thể giao Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội thực hiện một số nội dung thuộc chương trình và báo cáo kết quả với Uỷ ban thường vụ Quốc hội; quyết định tiến độ thực hiện và các biện pháp bảo đảm thực hiện chương trình giám sát.
Điều 17. Xem xét báo cáo của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo công tác của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; yêu cầu các cơ quan này báo cáo về những vấn đề khác khi xét thấy cần thiết.
2. Báo cáo của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao được Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban của Quốc hội thẩm tra trước khi trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
3. Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này trình bày báo cáo;
b) Chủ tịch Hội đồng dân tộc hoặc Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện các cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Người đứng đầu cơ quan trình báo cáo có thể trình bày thêm những vấn đề có liên quan mà thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội quan tâm;
e) Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về công tác của cơ quan đã báo cáo khi xét thấy cần thiết.
1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội hoặc của đại biểu Quốc hội quyết định xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao cho Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban của Quốc hội chuẩn bị ý kiến về văn bản quy phạm pháp luật đó để báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng dân tộc hoặc Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội trình bày ý kiến;
b) Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
c) Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản trình bày ý kiến;
d) Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về việc văn bản quy phạm pháp luật không trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; quyết định huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất.
Điều 19. Trả lời chất vấn tại phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội
1. Việc trả lời chất vấn tại phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Quốc hội nêu chất vấn của đại biểu Quốc hội đã được Quốc hội quyết định cho trả lời tại phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội và những chất vấn khác được gửi tới Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội;
b) Người bị chất vấn trả lời trực tiếp, đầy đủ nội dung các vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn và xác định rõ trách nhiệm, biện pháp khắc phục;
c) Đại biểu Quốc hội đã chất vấn có thể được mời tham dự phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội và phát biểu ý kiến. Trong trường hợp đại biểu Quốc hội có chất vấn không tham dự phiên họp thì nội dung trả lời chất vấn, kết quả phiên họp trả lời chất vấn phải được gửi tới đại biểu đó chậm nhất là bảy ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội; nếu đại biểu Quốc hội có chất vấn không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội đưa ra thảo luận tại kỳ họp Quốc hội.
2. Sau khi nghe trả lời chất vấn, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn khi xét thấy cần thiết.
1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội hoặc của đại biểu Quốc hội quyết định xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao cho Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban của Quốc hội chuẩn bị ý kiến về nghị quyết đó để báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét nghị quyết quy định tại khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng dân tộc hoặc Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội trình bày ý kiến;
b) Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
c) Chủ tịch Hội đồng nhân dân nơi đã ra nghị quyết được mời tham dự phiên họp và trình bày ý kiến;
d) Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về việc nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều 21. Xem xét báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Hàng năm, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo hoạt động của mình đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Khi xét thấy cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét và ra nghị quyết về hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 22. Giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, bảo đảm cho việc bầu cử được tiến hành dân chủ, đúng pháp luật.
Trình tự, thủ tục giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.
Điều 23. Tổ chức Đoàn giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc theo yêu cầu của Quốc hội, đề nghị của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội hoặc của đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Đoàn giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Nội dung, kế hoạch giám sát của Đoàn giám sát được thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là bảy ngày, trước ngày Đoàn bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát trong nghị quyết về việc thành lập Đoàn giám sát;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
c) Xem xét, xác minh những vấn đề mà Đoàn giám sát thấy cần thiết;
d) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
đ) Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát phải có báo cáo kết quả giám sát gửi Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 24. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
1. Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
2. Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
3. Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
4. Uỷ ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về vấn đề được giám sát. Nghị quyết này được gửi tới cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Điều 25. Giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; xem xét báo cáo của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát hoặc giao Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm, đồng thời yêu cầu người có thẩm quyền xem xét, giải quyết; nếu không đồng ý với việc giải quyết của người đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và phải báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết.
Điều 26. Thẩm quyền của Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát
Căn cứ vào kết quả giám sát, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có các quyền sau đây:
1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội xem xét, quyết định việc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất;
2. Quyết định huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
3. Kiến nghị với Quốc hội hoặc yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách chức, xử lý đối với những người có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
4. Đề nghị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
5. Quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân;
6. Ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn khi xét thấy cần thiết;
7. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, kịp thời khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm;
8. Huỷ bỏ cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị bầu cử có vi phạm pháp luật nghiêm trọng và quyết định bầu cử lại ở đơn vị bầu cử đó.
Luật về Hoạt động giám sát của Quốc hội 2003
- Số hiệu: 05/2003/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 17/06/2003
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 95
- Ngày hiệu lực: 01/08/2003
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Chức năng giám sát của Quốc hội
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Thẩm quyền giám sát của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội
- Điều 4. Trách nhiệm của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội trong việc thực hiện quyền giám sát
- Điều 5. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
- Điều 6. Tham gia giám sát của cơ quan, tổ chức, cá nhân
- Điều 7. Các hoạt động giám sát của Quốc hội
- Điều 8. Chương trình giám sát của Quốc hội
- Điều 9. Xem xét báo cáo công tác
- Điều 10. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
- Điều 11. Chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp
- Điều 12. Thành lập Uỷ ban lâm thời của Quốc hội
- Điều 13. Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm
- Điều 14. Thẩm quyền của Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát
- Điều 15. Các hoạt động giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
- Điều 16. Chương trình giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
- Điều 17. Xem xét báo cáo của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Điều 18. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
- Điều 19. Trả lời chất vấn tại phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội
- Điều 20. Xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
- Điều 21. Xem xét báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 22. Giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
- Điều 23. Tổ chức Đoàn giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
- Điều 24. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
- Điều 25. Giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 26. Thẩm quyền của Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát
- Điều 27. Các hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội
- Điều 28. Chương trình giám sát của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội
- Điều 29. Trình tự xem xét, thẩm tra báo cáo
- Điều 30. Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội giám sát văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 31. Tổ chức Đoàn giám sát của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội
- Điều 32. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội
- Điều 33. Giám sát của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 34. Thẩm quyền của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội trong việc kiến nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
- Điều 35. Thẩm quyền của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát
- Điều 36. Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội
- Điều 37. Các hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội
- Điều 38. Các hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội
- Điều 39. Chương trình giám sát của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
- Điều 40. Chất vấn của đại biểu Quốc hội
- Điều 41. Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội giám sát văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 42. Tổ chức Đoàn giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội và tổ chức để đại biểu Quốc hội tiến hành giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương
- Điều 43. Giám sát của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 44. Thẩm quyền của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát