Chương 7 Luật tố tụng hành chính 2010
CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG
Điều 92. Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của Luật này.
Điều 93. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo
1. Bản án, quyết định của Toà án.
2. Đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị.
3. Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng hành chính.
4. Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và các chi phí khác.
5. Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định phải cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Điều 94. Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
a) Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng làm việc khi Toà án hoặc Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu;
c) Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Luật này quy định;
d) Nhân viên bưu điện;
đ) Những người khác theo quy định của pháp luật.
2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo nhưng không làm đúng trách nhiệm của mình thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 95. Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
1. Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua bưu điện hoặc người thứ ba được ủy quyền;
2. Niêm yết công khai;
3. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 96. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Luật này thì được coi là hợp lệ.
2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy định của Luật này.
Điều 97. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người được cấp, tống đạt, thông báo hoặc được ủy quyền cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng.
Điều 98. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ.
2. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với họ ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo. Ngày ký nhận của người thân thích cùng cư trú được coi là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng họ không chịu nhận hộ văn bản tố tụng thì có thể chuyển giao văn bản đó cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân phố), Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan công an cấp xã nơi người được cấp, tống đạt hoặc thông báo cư trú và yêu cầu những người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
3. Trường hợp việc cấp, tống đạt hoặc thông báo qua người khác thì người thực hiện phải lập biên bản ghi rõ việc người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt, văn bản tố tụng đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa họ với nhau; cam kết giao lại tận tay ngay văn bản tố tụng cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo. Biên bản có chữ ký của người nhận chuyển văn bản tố tụng và người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, người chứng kiến.
4. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải cấp, tống đạt hoặc thông báo theo địa chỉ mới của họ.
5. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo có chữ ký của người cung cấp thông tin.
6. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan công an cấp xã về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng.
Điều 99. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo có người đại diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Điều 100. Thủ tục niêm yết công khai
1. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng chỉ được thực hiện khi không rõ tung tích của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo hoặc không thể thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp.
2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Toà án trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt, thông báo hay Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người được cấp, tống đạt, thông báo trong trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo là tổ chức được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Toà án, Ủy ban nhân dân cấp xã được ủy quyền;
b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt, thông báo hay nơi có trụ sở hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người được cấp, tống đạt, thông báo trong trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo là tổ chức;
c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
3. Thời gian niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều 101. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
2. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của đương sự. Phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng do đương sự có yêu cầu thông báo phải chịu.
3. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều 102. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Trường hợp người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng không phải là người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng thì người thực hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho Toà án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó.
Luật tố tụng hành chính 2010
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Hiệu lực của Luật tố tụng hành chính
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hành chính
- Điều 5. Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
- Điều 6. Giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính
- Điều 7. Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện
- Điều 8. Cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính
- Điều 9. Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
- Điều 10. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng hành chính
- Điều 11. Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Điều 12. Đối thoại trong tố tụng hành chính
- Điều 13. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án hành chính
- Điều 14. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
- Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính
- Điều 16. Toà án xét xử tập thể
- Điều 17. Xét xử công khai
- Điều 18. Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng hành chính
- Điều 19. Thực hiện chế độ hai cấp xét xử
- Điều 20. Giám đốc việc xét xử
- Điều 21. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Toà án
- Điều 22. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hành chính
- Điều 23. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính
- Điều 24. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Toà án
- Điều 25. Việc tham gia tố tụng hành chính của cá nhân, cơ quan, tổ chức
- Điều 26. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính
- Điều 27. Án phí, lệ phí và chi phí tố tụng
- Điều 28. Những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
- Điều 29. Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- Điều 30. Thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 31. Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện
- Điều 32. Chuyển vụ án cho Toà án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
- Điều 33. Nhập hoặc tách vụ án hành chính
- Điều 34. Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng
- Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Toà án
- Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
- Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
- Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Toà án
- Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
- Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
- Điều 41. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
- Điều 42. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
- Điều 43. Thay đổi Kiểm sát viên
- Điều 44. Thay đổi Thư ký Toà án
- Điều 45. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng
- Điều 46. Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng
- Điều 47. Người tham gia tố tụng
- Điều 48. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính của đương sự
- Điều 49. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
- Điều 50. Quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện
- Điều 51. Quyền, nghĩa vụ của người bị kiện
- Điều 52. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Điều 53. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính
- Điều 54. Người đại diện
- Điều 55. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Điều 56. Người làm chứng
- Điều 57. Người giám định
- Điều 58. Người phiên dịch
- Điều 59. Thủ tục từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
- Điều 60. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 61. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 62. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 63. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
- Điều 64. Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính
- Điều 65. Cấm hoặc buộc thực hiện những hành vi nhất định
- Điều 66. Trách nhiệm do yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
- Điều 67. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 68. Thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 69. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 70. Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 71. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 72. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính
- Điều 73. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
- Điều 74. Chứng cứ
- Điều 75. Nguồn chứng cứ
- Điều 76. Xác định chứng cứ
- Điều 77. Giao nộp chứng cứ
- Điều 78. Xác minh, thu thập chứng cứ
- Điều 79. Lấy lời khai của đương sự
- Điều 80. Lấy lời khai của người làm chứng
- Điều 81. Đối chất
- Điều 82. Xem xét, thẩm định tại chỗ
- Điều 83. Trưng cầu giám định
- Điều 84. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
- Điều 85. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
- Điều 86. Ủy thác thu thập chứng cứ
- Điều 87. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ
- Điều 88. Bảo quản chứng cứ
- Điều 89. Đánh giá chứng cứ
- Điều 90. Công bố và sử dụng chứng cứ
- Điều 91. Bảo vệ chứng cứ
- Điều 92. Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 93. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo
- Điều 94. Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 95. Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 96. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 97. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 98. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân
- Điều 99. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
- Điều 100. Thủ tục niêm yết công khai
- Điều 101. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
- Điều 102. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 103. Quyền khởi kiện vụ án hành chính
- Điều 104. Thời hiệu khởi kiện
- Điều 105. Đơn khởi kiện
- Điều 106. Gửi đơn khởi kiện đến Toà án
- Điều 107. Nhận và xem xét đơn khởi kiện
- Điều 108. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
- Điều 109. Trả lại đơn khởi kiện
- Điều 110. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện
- Điều 111. Thụ lý vụ án
- Điều 112. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
- Điều 113. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án
- Điều 114. Thông báo về việc thụ lý vụ án
- Điều 115. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo
- Điều 116. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Điều 117. Thời hạn chuẩn bị xét xử
- Điều 118. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính
- Điều 119. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính
- Điều 120. Đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính
- Điều 121. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính
- Điều 122. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính
- Điều 123. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
- Điều 124. Gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu
- Điều 125. Yêu cầu chung đối với phiên toà sơ thẩm
- Điều 126. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục
- Điều 127. Nội quy phiên toà
- Điều 128. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm
- Điều 129. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Toà án
- Điều 130. Sự có mặt của Kiểm sát viên
- Điều 131. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Điều 132. Xét xử trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên toà
- Điều 133. Sự có mặt của người làm chứng
- Điều 134. Sự có mặt của người giám định
- Điều 135. Sự có mặt của người phiên dịch
- Điều 136. Hoãn phiên toà
- Điều 137. Thời hạn, quyết định và thẩm quyền hoãn phiên toà
- Điều 138. Thủ tục ra bản án, quyết định của Toà án tại phiên toà
- Điều 139. Tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên toà
- Điều 140. Biên bản phiên toà
- Điều 141. Chuẩn bị khai mạc phiên toà
- Điều 142. Khai mạc phiên toà
- Điều 143. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
- Điều 144. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng
- Điều 145. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
- Điều 146. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
- Điều 147. Thay đổi địa vị tố tụng
- Điều 148. Hỏi tại phiên toà
- Điều 149. Hỏi người khởi kiện
- Điều 150. Hỏi người bị kiện
- Điều 151. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Điều 152. Hỏi người làm chứng
- Điều 153. Công bố các tài liệu của vụ án
- Điều 154. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình
- Điều 155. Xem xét vật chứng
- Điều 156. Hỏi người giám định
- Điều 157. Kết thúc việc hỏi tại phiên toà
- Điều 158. Trình tự phát biểu khi tranh luận
- Điều 159. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp
- Điều 160. Phát biểu của Kiểm sát viên
- Điều 161. Nghị án
- Điều 162. Trở lại việc hỏi và tranh luận
- Điều 163. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử
- Điều 164. Bản án sơ thẩm
- Điều 165. Tuyên án
- Điều 166. Cấp, gửi trích lục bản án, bản án
- Điều 167. Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Toà án
- Điều 168. Nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án
- Điều 169. Thời hạn giải quyết vụ án
- Điều 170. Sự có mặt của đại diện Viện kiểm sát, đương sự
- Điều 171. Áp dụng các quy định khác của Luật này
- Điều 172. Hiệu lực của bản án, quyết định đình chỉ vụ án của Toà án
- Điều 173. Tính chất của xét xử phúc thẩm
- Điều 174. Người có quyền kháng cáo
- Điều 175. Đơn kháng cáo
- Điều 176. Thời hạn kháng cáo
- Điều 177. Kiểm tra đơn kháng cáo
- Điều 178. Kháng cáo quá hạn
- Điều 179. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
- Điều 180. Thông báo về việc kháng cáo
- Điều 181. Kháng nghị của Viện kiểm sát
- Điều 182. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
- Điều 183. Thời hạn kháng nghị
- Điều 184. Thông báo về việc kháng nghị
- Điều 185. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
- Điều 186. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
- Điều 187. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
- Điều 188. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
- Điều 189. Bổ sung chứng cứ mới
- Điều 190. Phạm vi xét xử phúc thẩm
- Điều 191. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
- Điều 192. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm
- Điều 193. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm và Thư ký Toà án
- Điều 194. Sự có mặt của Kiểm sát viên
- Điều 195. Sự có mặt của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người giám định, người phiên dịch và người làm chứng
- Điều 196. Các trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên toà, không phải triệu tập đương sự
- Điều 197. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
- Điều 198. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
- Điều 199. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 200. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
- Điều 201. Hoãn phiên toà phúc thẩm
- Điều 202. Thủ tục xét xử phúc thẩm
- Điều 203. Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm
- Điều 204. Nghe lời trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên toà phúc thẩm
- Điều 205. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
- Điều 206. Bản án phúc thẩm
- Điều 207. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
- Điều 208. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
- Điều 209. Tính chất của giám đốc thẩm
- Điều 210. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 211. Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 212. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 213. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
- Điều 214. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
- Điều 215. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 216. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
- Điều 217. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị
- Điều 218. Thành phần Hội đồng giám đốc thẩm
- Điều 219. Thẩm quyền giám đốc thẩm
- Điều 220. Những người tham gia phiên toà giám đốc thẩm
- Điều 221. Thời hạn mở phiên toà giám đốc thẩm
- Điều 222. Chuẩn bị phiên toà giám đốc thẩm
- Điều 223. Thủ tục phiên toà giám đốc thẩm
- Điều 224. Phạm vi giám đốc thẩm
- Điều 225. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm
- Điều 226. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa
- Điều 227. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại
- Điều 228. Hủy bản án, quyết định của Toà án đã giải quyết vụ án và đình chỉ việc giải quyết vụ án
- Điều 229. Quyết định giám đốc thẩm
- Điều 230. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm
- Điều 231. Gửi quyết định giám đốc thẩm
- Điều 232. Tính chất của tái thẩm
- Điều 233. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 234. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện
- Điều 235. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 236. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 237. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm
- Điều 238. Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 239. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
- Điều 240. Thủ tục và thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
- Điều 241. Những bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính được thi hành
- Điều 242. Giải thích bản án, quyết định của Toà án
- Điều 243. Thi hành bản án, quyết định của Toà án
- Điều 244. Yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Toà án
- Điều 245. Trách nhiệm thực hiện yêu cầu thi hành án
- Điều 246. Quản lý nhà nước về thi hành án hành chính
- Điều 247. Xử lý vi phạm trong thi hành án hành chính
- Điều 248. Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Toà án
- Điều 249. Quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính có thể bị khiếu nại
- Điều 250. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
- Điều 251. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
- Điều 252. Thời hiệu khiếu nại
- Điều 253. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát và Viện trưởng Viện kiểm sát
- Điều 254. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Thư ký Toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh án Toà án và Chánh án Toà án
- Điều 255. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với người giám định
- Điều 256. Người có quyền tố cáo
- Điều 257. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
- Điều 258. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Điều 259. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
- Điều 260. Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 261. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 262. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính