Chương 12 Luật tố tụng hành chính 2010
Điều 173. Tính chất của xét xử phúc thẩm
Xét xử phúc thẩm là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
Điều 174. Người có quyền kháng cáo
Đương sự hoặc người đại diện của đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
1. Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ của người kháng cáo;
c) Kháng cáo phần nào của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
2. Đơn kháng cáo phải được gửi cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo; kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Toà án cấp phúc thẩm thì Toà án đó phải chuyển cho Toà án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định tại
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày Toà án tuyên án; trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở, trong trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
3. Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
Điều 177. Kiểm tra đơn kháng cáo
1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Toà án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại
Trường hợp đơn kháng cáo chưa có đủ các nội dung quy định tại
2. Trường hợp đơn kháng cáo quá thời hạn quy định tại
1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Toà án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Toà án cấp phúc thẩm.
Hội đồng xét kháng cáo quá hạn có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Quyết định của Hội đồng phải được gửi cho người kháng cáo quá hạn, Toà án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cấp phúc thẩm.
Trường hợp Toà án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Toà án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm.
Điều 179. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là họ từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng; Toà án trả lại đơn kháng cáo cho đương sự.
Điều 180. Thông báo về việc kháng cáo
2. Đương sự được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản ghi ý kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Toà án cấp phúc thẩm. Văn bản ghi ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 181. Kháng nghị của Viện kiểm sát
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 182. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
c) Kháng nghị phần nào của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ, tên của người ký quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị.
2. Quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng nghị để Toà án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục quy định tại
Kèm theo quyết định kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp.
1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
Điều 184. Thông báo về việc kháng nghị
1. Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự có liên quan đến kháng nghị.
2. Người được thông báo về việc kháng nghị có quyền gửi văn bản ghi ý kiến của mình về nội dung kháng nghị cho Toà án cấp phúc thẩm. Văn bản ghi ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 185. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
1. Những phần của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
2. Bản án, quyết định hoặc những phần của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Điều 186. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
Toà án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Toà án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Người kháng cáo nộp đơn kháng cáo cho Toà án cấp sơ thẩm, trong trường hợp người kháng cáo được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm;
2. Người kháng cáo nộp cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trong trường hợp người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm;
3. Toà án cấp sơ thẩm nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát.
Điều 187. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
2. Chánh án Toà án cấp phúc thẩm hoặc Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm Chủ toạ phiên toà, phiên họp.
Điều 188. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
2. Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.
Toà án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên toà do Thẩm phán Chủ toạ phiên toà quyết định, tại phiên toà do Hội đồng xét xử quyết định.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên toà.
Điều 189. Bổ sung chứng cứ mới
1. Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền bổ sung chứng cứ mới.
2. Toà án cấp phúc thẩm tự mình hoặc theo yêu cầu của đương sự tiến hành xác minh chứng cứ mới được bổ sung. Toà án có thể thực hiện ủy thác xác minh chứng cứ theo quy định tại
Điều 190. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Toà án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Điều 191. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
2. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng không được quá 30 ngày.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà phúc thẩm; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 60 ngày.
Điều 192. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba Thẩm phán.
Điều 193. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm và Thư ký Toà án
1. Phiên toà chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Toà án.
2. Trường hợp có Thẩm phán vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán dự khuyết tham gia phiên toà từ đầu thì người này được thay thế Thẩm phán vắng mặt tham gia xét xử vụ án.
3. Trường hợp không có Thẩm phán dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên toà.
4. Trường hợp Thư ký Toà án vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà mà không có người thay thế thì phải hoãn phiên toà.
Điều 194. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên toà, nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà và thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên toà từ đầu thì người này được thay thế Kiểm sát viên vắng mặt tham gia phiên toà xét xử vụ án.
1. Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên toà.
Toà án thông báo cho người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ biết về việc hoãn phiên toà.
2. Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải có mặt tại phiên toà, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng thì xử lý như sau:
a) Đối với người kháng cáo mà không có người đại diện tham gia phiên toà thì bị coi là từ bỏ việc kháng cáo và Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm có kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt;
b) Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Toà án tiến hành xét xử vắng mặt họ.
3. Sự có mặt của người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong phiên toà phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các
4. Trường hợp người tham gia tố tụng có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt thì Toà án tiến hành phiên toà phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên toà trong các trường hợp sau đây:
a) Xét kháng cáo, kháng nghị quá hạn;
b) Xét kháng cáo, kháng nghị về phần án phí;
c) Xét kháng cáo, kháng nghị những quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.
2. Trong trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, Hội đồng xét xử không phải triệu tập đương sự, trừ trường hợp cần nghe ý kiến của họ.
Điều 197. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, hậu quả của việc tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án và tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định tại
Điều 198. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
1. Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại
b) Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
c) Người kháng cáo được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
d) Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
2. Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Điều 199. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Chương V của Luật này.
Điều 200. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
Sau khi thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Toà án.
Điều 201. Hoãn phiên toà phúc thẩm
1. Các trường hợp phải hoãn phiên toà:
a) Các trường hợp quy định tại
b) Thành viên của Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án, người phiên dịch bị thay đổi mà không có người thay thế ngay;
c) Người giám định bị thay đổi;
d) Cần phải xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung mà không thể thực hiện được ngay tại phiên toà.
2. Trường hợp hoãn phiên toà được quy định tại
3. Thời hạn hoãn phiên toà và quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại
Điều 202. Thủ tục xét xử phúc thẩm
1. Chuẩn bị khai mạc phiên toà, thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm, thủ tục hỏi và công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên toà phúc thẩm, tranh luận tại phiên toà, nghị án và tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện như thủ tục xét xử sơ thẩm.
2. Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.
3. Việc hỏi đương sự, Kiểm sát viên về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên toà được Chủ toạ phiên toà thực hiện như sau: hỏi người khởi kiện có rút đơn khởi kiện hay không; hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không.
4. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với quyết định của bản án sơ thẩm bị kháng nghị.
Điều 203. Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm
1. Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm mà người khởi kiện rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi người bị kiện có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:
a) Người bị kiện không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của người khởi kiện;
b) Người bị kiện đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của người khởi kiện.
Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Toà án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì người khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Luật này quy định nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Điều 204. Nghe lời trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên toà phúc thẩm
1. Trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm bắt đầu xét xử vụ án bằng việc nghe lời trình bày của đương sự, Kiểm sát viên theo trình tự sau đây:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp tất cả các đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện kháng cáo và người khởi kiện; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện kháng cáo và người bị kiện; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị và đề nghị của mình.
3. Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính ở giai đoạn phúc thẩm.
Điều 205. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
1. Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên các quyết định của bản án sơ thẩm.
2. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Toà án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây:
a) Việc chứng minh và thu thập chứng cứ đã thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương VI của Luật này;
b) Việc chứng minh và thu thập chứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên toà phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
3. Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm xét xử lại trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng hoặc có chứng cứ mới quan trọng mà Toà án cấp phúc thẩm không thể bổ sung được.
4. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ việc giải quyết vụ án nếu trong quá trình xét xử sơ thẩm có một trong các trường hợp quy định tại
5. Đình chỉ việc giải quyết vụ án theo trình tự phúc thẩm, nếu việc xét xử phúc thẩm vụ án cần phải có mặt người kháng cáo và họ đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Trong trường hợp này bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định của Toà án, phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên của Toà án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên; tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; những người tham gia tố tụng khác; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị, nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận định của Hội đồng xét xử phúc thẩm; điểm, khoản và điều của văn bản quy phạm pháp luật mà Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ để giải quyết vụ án.
Trong nhận định của Hội đồng xét xử phúc thẩm phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị.
5. Trong phần quyết định phải ghi rõ các quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án do có kháng cáo, kháng nghị, về việc phải chịu án phí sơ thẩm, phúc thẩm.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Điều 207. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
1. Toà án cấp phúc thẩm phải tổ chức phiên họp và ra quyết định giải quyết việc kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng cáo, kháng nghị.
2. Một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
3. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm và phát biểu ý kiến về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định.
4. Khi xem xét quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền:
a) Giữ nguyên quyết định của Toà án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết định của Toà án cấp sơ thẩm;
c) Hủy quyết định của Toà án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án.
5. Quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Điều 208. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho các đương sự, Toà án và Viện kiểm sát đã giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.
Luật tố tụng hành chính 2010
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Hiệu lực của Luật tố tụng hành chính
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hành chính
- Điều 5. Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
- Điều 6. Giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính
- Điều 7. Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện
- Điều 8. Cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính
- Điều 9. Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
- Điều 10. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng hành chính
- Điều 11. Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Điều 12. Đối thoại trong tố tụng hành chính
- Điều 13. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án hành chính
- Điều 14. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
- Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính
- Điều 16. Toà án xét xử tập thể
- Điều 17. Xét xử công khai
- Điều 18. Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng hành chính
- Điều 19. Thực hiện chế độ hai cấp xét xử
- Điều 20. Giám đốc việc xét xử
- Điều 21. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Toà án
- Điều 22. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hành chính
- Điều 23. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính
- Điều 24. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Toà án
- Điều 25. Việc tham gia tố tụng hành chính của cá nhân, cơ quan, tổ chức
- Điều 26. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính
- Điều 27. Án phí, lệ phí và chi phí tố tụng
- Điều 28. Những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
- Điều 29. Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- Điều 30. Thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 31. Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện
- Điều 32. Chuyển vụ án cho Toà án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
- Điều 33. Nhập hoặc tách vụ án hành chính
- Điều 34. Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng
- Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Toà án
- Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
- Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
- Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Toà án
- Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
- Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
- Điều 41. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
- Điều 42. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
- Điều 43. Thay đổi Kiểm sát viên
- Điều 44. Thay đổi Thư ký Toà án
- Điều 45. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng
- Điều 46. Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng
- Điều 47. Người tham gia tố tụng
- Điều 48. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính của đương sự
- Điều 49. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
- Điều 50. Quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện
- Điều 51. Quyền, nghĩa vụ của người bị kiện
- Điều 52. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Điều 53. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính
- Điều 54. Người đại diện
- Điều 55. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Điều 56. Người làm chứng
- Điều 57. Người giám định
- Điều 58. Người phiên dịch
- Điều 59. Thủ tục từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
- Điều 60. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 61. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 62. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 63. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
- Điều 64. Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính
- Điều 65. Cấm hoặc buộc thực hiện những hành vi nhất định
- Điều 66. Trách nhiệm do yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
- Điều 67. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 68. Thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 69. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 70. Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 71. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 72. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính
- Điều 73. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
- Điều 74. Chứng cứ
- Điều 75. Nguồn chứng cứ
- Điều 76. Xác định chứng cứ
- Điều 77. Giao nộp chứng cứ
- Điều 78. Xác minh, thu thập chứng cứ
- Điều 79. Lấy lời khai của đương sự
- Điều 80. Lấy lời khai của người làm chứng
- Điều 81. Đối chất
- Điều 82. Xem xét, thẩm định tại chỗ
- Điều 83. Trưng cầu giám định
- Điều 84. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
- Điều 85. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
- Điều 86. Ủy thác thu thập chứng cứ
- Điều 87. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ
- Điều 88. Bảo quản chứng cứ
- Điều 89. Đánh giá chứng cứ
- Điều 90. Công bố và sử dụng chứng cứ
- Điều 91. Bảo vệ chứng cứ
- Điều 92. Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 93. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo
- Điều 94. Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 95. Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 96. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 97. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 98. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân
- Điều 99. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
- Điều 100. Thủ tục niêm yết công khai
- Điều 101. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
- Điều 102. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 103. Quyền khởi kiện vụ án hành chính
- Điều 104. Thời hiệu khởi kiện
- Điều 105. Đơn khởi kiện
- Điều 106. Gửi đơn khởi kiện đến Toà án
- Điều 107. Nhận và xem xét đơn khởi kiện
- Điều 108. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
- Điều 109. Trả lại đơn khởi kiện
- Điều 110. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện
- Điều 111. Thụ lý vụ án
- Điều 112. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
- Điều 113. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án
- Điều 114. Thông báo về việc thụ lý vụ án
- Điều 115. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo
- Điều 116. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Điều 117. Thời hạn chuẩn bị xét xử
- Điều 118. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính
- Điều 119. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính
- Điều 120. Đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính
- Điều 121. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính
- Điều 122. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính
- Điều 123. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
- Điều 124. Gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu
- Điều 125. Yêu cầu chung đối với phiên toà sơ thẩm
- Điều 126. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục
- Điều 127. Nội quy phiên toà
- Điều 128. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm
- Điều 129. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Toà án
- Điều 130. Sự có mặt của Kiểm sát viên
- Điều 131. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Điều 132. Xét xử trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên toà
- Điều 133. Sự có mặt của người làm chứng
- Điều 134. Sự có mặt của người giám định
- Điều 135. Sự có mặt của người phiên dịch
- Điều 136. Hoãn phiên toà
- Điều 137. Thời hạn, quyết định và thẩm quyền hoãn phiên toà
- Điều 138. Thủ tục ra bản án, quyết định của Toà án tại phiên toà
- Điều 139. Tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên toà
- Điều 140. Biên bản phiên toà
- Điều 141. Chuẩn bị khai mạc phiên toà
- Điều 142. Khai mạc phiên toà
- Điều 143. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
- Điều 144. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng
- Điều 145. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
- Điều 146. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
- Điều 147. Thay đổi địa vị tố tụng
- Điều 148. Hỏi tại phiên toà
- Điều 149. Hỏi người khởi kiện
- Điều 150. Hỏi người bị kiện
- Điều 151. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Điều 152. Hỏi người làm chứng
- Điều 153. Công bố các tài liệu của vụ án
- Điều 154. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình
- Điều 155. Xem xét vật chứng
- Điều 156. Hỏi người giám định
- Điều 157. Kết thúc việc hỏi tại phiên toà
- Điều 158. Trình tự phát biểu khi tranh luận
- Điều 159. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp
- Điều 160. Phát biểu của Kiểm sát viên
- Điều 161. Nghị án
- Điều 162. Trở lại việc hỏi và tranh luận
- Điều 163. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử
- Điều 164. Bản án sơ thẩm
- Điều 165. Tuyên án
- Điều 166. Cấp, gửi trích lục bản án, bản án
- Điều 167. Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Toà án
- Điều 168. Nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án
- Điều 169. Thời hạn giải quyết vụ án
- Điều 170. Sự có mặt của đại diện Viện kiểm sát, đương sự
- Điều 171. Áp dụng các quy định khác của Luật này
- Điều 172. Hiệu lực của bản án, quyết định đình chỉ vụ án của Toà án
- Điều 173. Tính chất của xét xử phúc thẩm
- Điều 174. Người có quyền kháng cáo
- Điều 175. Đơn kháng cáo
- Điều 176. Thời hạn kháng cáo
- Điều 177. Kiểm tra đơn kháng cáo
- Điều 178. Kháng cáo quá hạn
- Điều 179. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
- Điều 180. Thông báo về việc kháng cáo
- Điều 181. Kháng nghị của Viện kiểm sát
- Điều 182. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
- Điều 183. Thời hạn kháng nghị
- Điều 184. Thông báo về việc kháng nghị
- Điều 185. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
- Điều 186. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
- Điều 187. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
- Điều 188. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
- Điều 189. Bổ sung chứng cứ mới
- Điều 190. Phạm vi xét xử phúc thẩm
- Điều 191. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
- Điều 192. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm
- Điều 193. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm và Thư ký Toà án
- Điều 194. Sự có mặt của Kiểm sát viên
- Điều 195. Sự có mặt của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người giám định, người phiên dịch và người làm chứng
- Điều 196. Các trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên toà, không phải triệu tập đương sự
- Điều 197. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
- Điều 198. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
- Điều 199. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 200. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
- Điều 201. Hoãn phiên toà phúc thẩm
- Điều 202. Thủ tục xét xử phúc thẩm
- Điều 203. Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm
- Điều 204. Nghe lời trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên toà phúc thẩm
- Điều 205. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
- Điều 206. Bản án phúc thẩm
- Điều 207. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
- Điều 208. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
- Điều 209. Tính chất của giám đốc thẩm
- Điều 210. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 211. Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 212. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 213. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
- Điều 214. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
- Điều 215. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 216. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
- Điều 217. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị
- Điều 218. Thành phần Hội đồng giám đốc thẩm
- Điều 219. Thẩm quyền giám đốc thẩm
- Điều 220. Những người tham gia phiên toà giám đốc thẩm
- Điều 221. Thời hạn mở phiên toà giám đốc thẩm
- Điều 222. Chuẩn bị phiên toà giám đốc thẩm
- Điều 223. Thủ tục phiên toà giám đốc thẩm
- Điều 224. Phạm vi giám đốc thẩm
- Điều 225. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm
- Điều 226. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa
- Điều 227. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại
- Điều 228. Hủy bản án, quyết định của Toà án đã giải quyết vụ án và đình chỉ việc giải quyết vụ án
- Điều 229. Quyết định giám đốc thẩm
- Điều 230. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm
- Điều 231. Gửi quyết định giám đốc thẩm
- Điều 232. Tính chất của tái thẩm
- Điều 233. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 234. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện
- Điều 235. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 236. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 237. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm
- Điều 238. Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 239. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
- Điều 240. Thủ tục và thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
- Điều 241. Những bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính được thi hành
- Điều 242. Giải thích bản án, quyết định của Toà án
- Điều 243. Thi hành bản án, quyết định của Toà án
- Điều 244. Yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Toà án
- Điều 245. Trách nhiệm thực hiện yêu cầu thi hành án
- Điều 246. Quản lý nhà nước về thi hành án hành chính
- Điều 247. Xử lý vi phạm trong thi hành án hành chính
- Điều 248. Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Toà án
- Điều 249. Quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính có thể bị khiếu nại
- Điều 250. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
- Điều 251. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
- Điều 252. Thời hiệu khiếu nại
- Điều 253. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát và Viện trưởng Viện kiểm sát
- Điều 254. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Thư ký Toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh án Toà án và Chánh án Toà án
- Điều 255. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với người giám định
- Điều 256. Người có quyền tố cáo
- Điều 257. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
- Điều 258. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Điều 259. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
- Điều 260. Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 261. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 262. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính