Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ là doanh nghiệp nhỏ và vừa có một hoặc nhiều phụ nữ sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên, trong đó có ít nhất một người quản lý điều hành doanh nghiệp đó.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
3. Chuỗi giá trị là mạng lưới liên kết tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm hoặc dịch vụ, bao gồm các giai đoạn tiếp nối nhau từ hình thành ý tưởng, thiết kế, sản xuất, phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng.
4. Chuỗi phân phối sản phẩm là mạng lưới các trung gian thực hiện phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đến người tiêu dùng do các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh thực hiện.
5. Cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là cơ sở kỹ thuật) là cơ sở cung cấp các thiết bị dùng chung để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân tích, giám định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu.
6. Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là cơ sở ươm tạo) là cơ sở cung cấp các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết cho các tổ chức, cá nhân hoàn thiện ý tưởng kinh doanh, phát triển doanh nghiệp trong giai đoạn mới thành lập.
7. Cụm liên kết ngành là hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành và doanh nghiệp, tổ chức có liên quan cùng hợp tác và cạnh tranh.
8. Khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo (sau đây gọi là khu làm việc chung) là khu vực cung cấp không gian làm việc tập trung, không gian trưng bày sản phẩm, cung cấp các tiện ích để hỗ trợ, liên kết các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- Số hiệu: 04/2017/QH14
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 12/06/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 511 đến số 512
- Ngày hiệu lực: 01/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 5. Nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 6. Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 8. Hỗ trợ tiếp cận tín dụng
- Điều 9. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 10. Hỗ trợ thuế, kế toán
- Điều 11. Hỗ trợ mặt bằng sản xuất
- Điều 12. Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung
- Điều 13. Hỗ trợ mở rộng thị trường
- Điều 14. Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý
- Điều 15. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
- Điều 16. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh
- Điều 17. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
- Điều 18. Đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
- Điều 19. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
- Điều 20. Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 21. Trách nhiệm của Chính phủ
- Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 24. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Điều 25. Trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp tỉnh
- Điều 26. Trách nhiệm của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 28. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 29. Công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 30. Kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 31. Đánh giá hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 32. Xử lý vi phạm pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa