Điều 18 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
Điều 18. Đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
1. Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo bao gồm quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
2. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư tư nhân để đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau đây:
b) Nhà đầu tư tư nhân góp vốn vào quỹ phải có điều kiện tài chính và chịu trách nhiệm về vốn góp của mình.
3. Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tại khoản 1 Điều này được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn đối với thu nhập từ khoản đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định giao cho tổ chức tài chính nhà nước của địa phương thực hiện đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau đây:
a) Lựa chọn các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo đủ điều kiện để cùng đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo;
b) Khoản vốn đầu tư từ ngân sách địa phương không quá 30% tổng vốn đầu tư mà doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo huy động được từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được lựa chọn;
c) Tiến hành chuyển nhượng vốn đầu tư cho nhà đầu tư tư nhân trong thời hạn 05 năm kể từ thời điểm góp vốn đầu tư. Việc chuyển nhượng vốn đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- Số hiệu: 04/2017/QH14
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 12/06/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 511 đến số 512
- Ngày hiệu lực: 01/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 5. Nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 6. Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 8. Hỗ trợ tiếp cận tín dụng
- Điều 9. Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 10. Hỗ trợ thuế, kế toán
- Điều 11. Hỗ trợ mặt bằng sản xuất
- Điều 12. Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung
- Điều 13. Hỗ trợ mở rộng thị trường
- Điều 14. Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý
- Điều 15. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
- Điều 16. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh
- Điều 17. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
- Điều 18. Đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
- Điều 19. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
- Điều 20. Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 21. Trách nhiệm của Chính phủ
- Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 24. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Điều 25. Trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp tỉnh
- Điều 26. Trách nhiệm của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 28. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 29. Công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 30. Kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 31. Đánh giá hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều 32. Xử lý vi phạm pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa