Điều 34 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013
Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan lập quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trên phạm vi cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; quyết định thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc nhà trường quân đội.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan:
a) Quy định chương trình khung giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; chương trình khung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư; chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;
b) Quy định tiêu chuẩn tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh;
c) Biên soạn giáo trình, tài liệu phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh phù hợp với tình hình, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong từng thời kỳ.
4. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan thực hiện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng theo quy định của pháp luật; quy định nhiệm vụ, quyền hạn cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền, ban chỉ huy quân sự bộ, ngành về giáo dục quốc phòng và an ninh.
5. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn giáo viên, giảng viên, tuyên truyền viên, cán bộ quản lý, cán bộ kiêm nhiệm giáo dục quốc phòng và an ninh; cử cán bộ biệt phái cho trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, cơ sở giáo dục đại học, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.
6. Bảo đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học quân dụng chuyên dùng phục vụ dạy và học môn giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ sở giáo dục trong phạm vi cả nước; bảo đảm phương tiện, vật chất về giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, nhà trường quân đội được giao nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh.
7. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, thực hiện khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về giáo dục quốc phòng và an ninh.
Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013
- Số hiệu: 30/2013/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 19/06/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 405 đến số 406
- Ngày hiệu lực: 01/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Mục tiêu giáo dục quốc phòng và an ninh
- Điều 5. Nguyên tắc giáo dục quốc phòng và an ninh
- Điều 6. Chính sách của Nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh
- Điều 7. Quyền và trách nhiệm của công dân về giáo dục quốc phòng và an ninh
- Điều 8. Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh
- Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 10. Trường tiểu học, trung học cơ sở
- Điều 11. Trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề
- Điều 12. Trường cao đẳng nghề, cơ sở giáo dục đại học
- Điều 13. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 14. Đối với đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 15. Đối với người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
- Điều 16. Đối với cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư
- Điều 17. Thẩm quyền triệu tập, quy định cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
- Điều 18. Chế độ, quyền lợi đối với đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
- Điều 19. Nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh
- Điều 20. Hình thức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh
- Điều 21. Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người dân ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa
- Điều 22. Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh trong doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
- Điều 23. Giáo viên, giảng viên
- Điều 24. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tuyển dụng giáo viên, giảng viên
- Điều 25. Trách nhiệm và quyền lợi của giáo viên, giảng viên
- Điều 26. Báo cáo viên
- Điều 27. Tuyên truyền viên
- Điều 28. Trách nhiệm và quyền lợi của báo cáo viên, tuyên truyền viên
- Điều 32. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh
- Điều 33. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh
- Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng
- Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an
- Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ
- Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
- Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương
- Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp
- Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 43. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
- Điều 44. Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh các cấp
- Điều 45. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức