Mục 1 Chương 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2025
Điều 18. Nguyên tắc tuyển dụng công chức
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm cạnh tranh, bình đẳng.
3. Người được tuyển dụng phải đáp ứng ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
4. Ưu tiên tuyển dụng người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu số.
Điều 19. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
1. Người có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có 01 quốc tịch là quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch;
b) Đang cư trú tại Việt Nam;
c) Đủ 18 tuổi trở lên;
d) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lý lịch rõ ràng;
đ) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
e) Đáp ứng các điều kiện theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.
2. Người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm theo quy định, trừ trường hợp thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 20. Phương thức, thẩm quyền tuyển dụng công chức
1. Việc tuyển dụng công chức vào vị trí việc làm được thực hiện thông qua các phương thức sau đây:
a) Thi tuyển;
b) Xét tuyển đối với một số nhóm đối tượng theo quy định của Chính phủ.
2. Ngoài việc tuyển dụng công chức thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan quản lý công chức quyết định tiếp nhận vào làm công chức đối với các đối tượng sau đây:
a) Chuyên gia, nhà khoa học, luật gia, luật sư giỏi, doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc được thu hút vào làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội;
b) Người có kinh nghiệm, đáp ứng ngay yêu cầu của vị trí việc làm, đang là viên chức, người hưởng lương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức cơ yếu mà không phải là công chức và các trường hợp khác đang làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị.
3. Cơ quan quản lý công chức thực hiện tuyển dụng hoặc phân cấp, ủy quyền thẩm quyền tuyển dụng cho cơ quan sử dụng công chức thực hiện.
4. Người được tuyển dụng được bố trí vào vị trí việc làm và xếp ngạch công chức tương ứng.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 21. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của công chức
1. Căn cứ tính chất, yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong từng thời điểm và thực trạng, nhu cầu nguồn nhân lực và khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao, cơ quan quản lý công chức quyết định:
a) Ký hợp đồng đối với chuyên gia, nhà khoa học, luật gia, luật sư giỏi, doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc để thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ của vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý;
b) Ký hợp đồng đối với nhân lực chất lượng cao quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này để thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Ký hợp đồng dịch vụ để thực hiện công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị do chưa đáp ứng đủ nguồn nhân lực.
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho việc ký kết hợp đồng quy định tại Điều này ngoài quỹ lương và ngoài kinh phí khoán chi hành chính.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 22. Tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên
Việc tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức Tòa án nhân dân và pháp luật về tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
Luật Cán bộ, công chức năm 2025
- Số hiệu: 80/2025/QH15
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 24/06/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Thanh Mẫn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Cán bộ, công chức
- Điều 2. Nguyên tắc trong thi hành công vụ
- Điều 3. Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức
- Điều 4. Cơ chế thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và chính sách đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ
- Điều 5. Giải thích từ ngữ
- Điều 6. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và Nhân dân
- Điều 7. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
- Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu trong thi hành công vụ
- Điều 9. Quyền của cán bộ, công chức về bảo đảm điều kiện thi hành công vụ
- Điều 10. Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương, tiền thưởng và các chế độ liên quan đến tiền lương
- Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi và các quyền khác
- Điều 15. Chức vụ, chức danh cán bộ
- Điều 16. Bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, chỉ định chức vụ, chức danh cán bộ
- Điều 17. Thực hiện quản lý đối với cán bộ
- Điều 18. Nguyên tắc tuyển dụng công chức
- Điều 19. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
- Điều 20. Phương thức, thẩm quyền tuyển dụng công chức
- Điều 21. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của công chức
- Điều 22. Tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên
- Điều 25. Thực hiện đánh giá công chức
- Điều 26. Xếp loại chất lượng
- Điều 27. Sử dụng kết quả theo dõi, đánh giá, xếp loại chất lượng công chức
- Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng công chức
- Điều 29. Trách nhiệm và quyền lợi của công chức trong đào tạo, bồi dưỡng
- Điều 30. Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức
- Điều 31. Bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ đối với công chức lãnh đạo, quản lý
- Điều 33. Khen thưởng cán bộ, công chức
- Điều 34. Loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm đối với cán bộ, công chức
- Điều 35. Hình thức kỷ luật đối với cán bộ
- Điều 36. Hình thức kỷ luật đối với công chức
- Điều 37. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
- Điều 38. Các quy định khác liên quan đến việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- Điều 39. Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức