- 1Quyết định 964/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 3Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 4Quyết định 645/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 386/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 3078/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án 05-ĐA/TU về đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 7Quyết định 1625/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 1626/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8137/KH-UBND | Bến Tre, ngày 09 tháng 12 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 1162/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015 - 2020. Trong đó, theo phụ lục Danh mục địa bàn ưu tiên thực hiện Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015-2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính) tỉnh Bến Tre có huyện Ba Tri, Thạnh Phú và Bình Đại (gọi tắt là 3 huyện biển).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thương mại trên địa bàn 3 huyện biển của tỉnh, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Thực hiện phát triển thương mại tại khu vực 3 huyện biển, dần thu hẹp khoảng cách giữa các khu vực, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập của người dân, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
2. Yêu cầu
Các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện biển căn cứ vào kế hoạch này xây dựng kế hoạch hàng năm của Sở, ngành, địa phương hoặc lồng ghép vào các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch… để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, đạt được mục đích đề ra.
Phấn đấu đến năm 2025, tại địa bàn 3 huyện biển đạt được một số mục tiêu cụ thể như sau:
- 100% nguồn nhân lực quản lý nhà nước về thương mại được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển thương mại.
- Các sản phẩm, hàng hoá đáp ứng được tiêu chuẩn, chất lượng để tham gia vào các hệ thống phân phối tiêu thụ trên thị trường nội địa và xuất khẩu. Trong đó, chú trọng các sản phẩm có thương hiệu đặc trưng, đặc sản, tiềm năng và lợi thế.
- Tăng cường liên kết, xây dựng hệ thống phân phối hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo chuỗi, liên kết chặt chẽ trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa trên thị trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp thương mại có quy mô lớn tham gia hoạt động thương mại tại 3 huyện biển, nhất là đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại (trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu thị), góp phần xây dựng hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới.
- Có ít nhất 90% chợ ở khu vực thành thị, khu vực dân cư; ít nhất 75% chợ ở khu vực nông thôn cam kết đạt tiêu chí chợ xanh - sạch - an toàn vệ sinh thực phẩm - văn minh thương mại.
Hỗ trợ, khuyến khích các chủ thể trong chuỗi liên kết với nhau từ khâu cung ứng vật tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm; ban hành cơ chế ràng buộc, gắn kết giữa các chủ thể trong kênh tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh xây dựng, nâng cấp các điểm bán hàng các sản phẩm nông nghiệp của địa phương, kết hợp giới thiệu sản phẩm địa phương tại các điểm du lịch tại các huyện.
Khuyến khích, hỗ trợ hoạt động thương mại, dịch vụ theo mô hình hợp tác xã, doanh nghiệp; phối hợp các ngành tỉnh hỗ trợ doanh nghiệp như tư vấn xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ, thương mại điện tử; tư vấn xây dựng, quản lý và quảng bá thương hiệu, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế,…
Khuyến khích, hỗ trợ việc đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ đối với hàng hoá có lợi thế tại địa phương. Thực hiện đề tài nghiên cứu phát triển đa dạng hóa các sản phẩm trở thành sản phẩm du lịch đặc trưng của huyện (xoài Tứ quý, lúa sạch, cua biển, rượu Phú Lễ, tôm sinh thái và các sản phẩm đặc trương của địa phương).
Liên kết cung ứng, tiêu thụ hàng hóa là các sản phẩm đặc sản, sản phẩm giá trị gia tăng và có lợi thế của địa phương. Thực hiện có hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, giới thiệu và phổ biến chính sách, định hướng, thông tin thị trường nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá trên thị trường nội địa và xuất khẩu.
Tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nhằm phát triển hệ thống dịch vụ kho bãi, gia công, chế biến, giao nhận, vận chuyển hàng hoá và tài chính, ngân hàng.
Tăng cường công tác kêu gọi đầu tư xây dựng hệ thống phân phối hàng hoá hiện đại và truyền thống, nhất là các trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm và siêu thị vào 3 huyện biển. Kêu gọi đầu tư xây dựng chợ đầu mối phù hợp với nhu cầu thực tế nhằm hỗ trợ tiêu thụ nông sản, tăng khả năng tiếp cận giữa người bán và người mua, đẩy mạnh tiêu thụ nông sản đảm bảo bền vững. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân, nhất là các hộ đang kinh doanh tại các chợ truyền thống để hiểu rõ và nắm bắt các chủ trương của Đảng và Nhà nước trong công tác xã hội hóa đầu tư xây dựng chợ nhằm tạo sự đồng thuận trong nhân dân khi thực hiện chủ trương cho doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư xây dựng chợ.
Hình thành các khu nghỉ dưỡng phức hợp trên cồn, khu du lịch ven biển, đô thị ven biển kết hợp Resort, lấn biển…
Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống giao thông làm cầu nối để kết hợp phát triển kinh tế biển; thúc đẩy phát triển vận tải thủy nội địa và vận tải ven biển bằng phương tiện thủy nội địa. Phát triển dịch vụ vận tải bằng xe buýt tại các tuyến mới như: Giao Thạnh - Khâu Băng, đường huyện 92…
Chú trọng công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thương mại, sắp xếp lại và nâng cao tiêu chuẩn tuyển chọn cán bộ quản lý nhà nước về thương mại.
Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các ngành phát triển kinh tế biển; chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ theo Nghị định số 140/NĐ-CP của Chính phủ. Tăng cường liên kết đào tạo giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp về chương trình đào tạo doanh nhân, đào tạo chủ doanh nghiệp, chủ nhiệm các hợp tác để quản lý, điều hành doanh nghiệp. Đồng thời, tổ chức đào tạo gắn với giải quyết việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp, hợp tác xã.
Cần tập trung nguồn lực đầu tư cho các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên các huyện biển. Khuyến khích phát triển các cơ sở dạy nghề, mở rộng dạy nghề thương mại bằng nhiều hình thức thích hợp; có chính sách đào tạo nghề cho lao động hướng nghiệp chuyển đổi từ nông nghiệp; tổ chức các hình thức xúc tiến, hỗ trợ và giới thiệu việc làm; nâng cao chất lượng đào tạo.
Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nuôi trồng và chế biến thủy, hải sản c ó chính sách tiền lương khuyến khích và thu hút người lao động c ó tay nghề vào làm việc.
4. Thông tin, tuyên truyền về phát triển thương mại
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông để nâng cao nhận thức về đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản, đặc biệt nâng cao nhận thức của người sản xuất trong việc đảm bảo chất lượng, nhãn mác, bao bì và uy tín của sản phẩm. Kết hợp xây dựng các cụm pa nô tuyên truyền, quảng bá hình ảnh về các sản phẩm của huyện trên các trục lộ chính, trung tâm huyện.
Lồng ghép, giới thiệu các sản phẩm mang thương hiệu của 3 huyện biển vào trang thông tin thị trường; các chương trình, chuyên trang, chuyên mục… nhằm phục vụ công tác xúc tiến thương mại.
5. Phát triển hệ thống dịch vụ thanh toán, tài chính, ngân hàng
Cung ứng đầy đủ, kịp thời nguồn vốn tín dụng phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn 3 huyện biển, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, công nghiệp chế biến, xuất khẩu thủy sản theo hướng gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ, kết hợp phát triển nông - lâm nghiệp theo hướng bền vững.
Tạo điều kiện, khuyến khích phát triển mạng lưới, dịch vụ ngân hàng hiện đại trên địa bàn 3 huyện biển, chú trọng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, thúc đẩy tài chính toàn diện, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp được tiếp cận và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phục vụ sản xuất, đời sống.
Các hoạt động khác trong phát triển thương mại áp dụng lồng ghép các quy định hiện hành có liên quan, cụ thể:
- Các hoạt động xúc tiến thương mại: thực hiện theo Quyết định 1626/QĐ- UBND ngày 12/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025.
- Các hoạt động khuyến công: thực hiện theo Quyết định 1625/QĐ-UBND ngày 12/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025.
- Phát triển thương mại điện tử: thực hiện theo Quyết định số 645/QĐ-T T g của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025.
- Các hoạt động xúc tiến du lịch: thực hiện theo Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Bến Tre về Phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2030.
- Phát triển năng suất, chất lượng hàng hoá: triển khai chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030.
- Phân phối hàng hoá: thực hiện theo Quyết định số 386/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025.
Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, các nguồn vốn hỗ trợ hợp pháp và nguồn từ xã hội hóa theo quy định.
1. Sở Công Thương
Theo dõi, tổng hợp báo cáo và đề xuất điều chỉnh kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển thương mại tại 3 huyện biển cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
Xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm; cung cấp thông tin giới thiệu và phổ biến các chính sách, định hướng, kế hoạch để cung cấp cho các doanh nghiệp; xây dựng mối liên kết cung ứng và tiêu thụ các sản phẩm đặc sản và có lợi thế của 3 huyện biển.
Hỗ trợ phát triển thương mại điện tử cho các doanh nghiệp thương mại; phát triển hạ tầng thương mại nhằm hỗ trợ đầu ra cho sản phẩm của các doanh nghiệp, hợp tác xã phân phối qua các sàn thương mại điện tử.
Tăng cường công tác phối hợp kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh thương mại trái phép.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hàng năm có kế hoạch cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển (đầu tư xây dựng cơ bản) để xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại của tỉnh và nguồn vốn để thực hiện Chương trình phát triển thương mại tại 3 huyện biển.
Phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương có liên quan triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025.
Tăng cường mời gọi đầu tư các ngành hàng có lợi thế, đầu tư vào kết cấu hạ tầng thương mại (chợ, siêu thị, trung tâm thương mại…) nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho 3 huyện biển. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn 3 huyện biển để thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở cân đối ngân sách hàng năm, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại và thực hiện kế hoạch phát triển thương mại tại 3 huyện biển theo quy định.
4. Sở Nội vụ
Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, trong đó chú trọng tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng nâng cao năng lực về quản lý và phát triển thương mại cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác phát triển thương mại của tỉnh, đặc biệt ở các huyện biển, vùng sâu, vùng xa.
Phối hợp với Sở Công Thương trong việc tổ chức các chương trình, hội nghị, hội thảo… nghiên cứu, trao đổi, chia sẻ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm giữa cán bộ, công chức, giữa các doanh nghiệp, thương nhân trong quản lý và phát triển thương mại ở các huyện biển, vùng sâu, vùng xa.
5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Thực hiện các chính sách để thu hút lao động thương mại có tay nghề cao đến công tác và làm việc lâu dài ở 3 huyện biển.
Tăng cường các hoạt động tư vấn nghề nghiệp, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, để kết nối việc làm giữa người lao động và doanh nghiệp tại các huyện ven biển. Tăng cường liên kết vùng để cung ứng nguồn lực về lao động cho các doanh nghiệp đặc biệt là nguồn lao động chất lượng cao.
Tiếp tục khai thác hiệu quả sàn giao dịch việc làm và hệ thống quản lý thông tin thị trường lao động, để kết nối cung cầu thị trường lao động, phục vụ nhu cầu lao động về thương mại tại khu vực 3 huyện biển.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 2932/KH-UBND ngày 28/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; định hướng nghiên cứu các đề tài khoa học để phát triển thương mại tại 3 huyện biển.
Tạo điều kiện, hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại sử dụng công nghệ hiện đại trong kinh doanh và quản lý; áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa và sản phẩm xuất khẩu.
7. Sở Giao thông vận tải
Phát triển hạ tầng giao thông, hạ tầng phục vụ logistics và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 3078/KH-UBND ngày 03/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án số 05-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về việc đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình giao thông trọng điểm tại khu vực 3 huyện biển để phục vụ nhu cầu bốc dở và vận chuyển hàng hóa, góp phần phục vụ phát triển thương mại trên địa bàn 3 huyện biển.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tiếp tục triển khai thực hiện các Kế hoạch đã được ban hành trên lĩnh vực nông nghiệp như: Kế hoạch số 3003/KH-UBND ngày 01/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng vùng sản xuất tập trung, gắn phát triển chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 3004/KH-UBND ngày 01/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển 4.000 ha nuôi tôm nước lợ ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2025; Kế hoạch số 2086/KH-SNN ngày 02/7/2021 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về triển khai thực hiện Đề án chuyển đổi nghề khai thác thủy sản tỉnh Bến Tre đến năm 2030.
Phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan hỗ trợ đưa sản phẩm nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử; tập huấn hộ nông dân quan tâm cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm (sản phẩm OCOP, GAP…).
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng Chương trình Chính phủ điện tử, Thương mại điện tử, đào tạo tin học cho người lao động ngành thương mại phục vụ tại 3 huyện biển.
Phối hợp định hướng các cơ quan báo chí trong tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tập trung tuyên truyền các hoạt động: Sản xuất, tiêu thụ hàng hóa; các chương trình nghiên cứu xây dựng và phát triển hệ thống chính sách, cơ chế thương mại đặc thù; mô hình phân phối đặc thù phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng; cơ sở dữ liệu sản phẩm - ngành hàng có lợi thế; các lớp đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh, tiểu thương hoạt động kinh doanh tại thị trường; phát triển và quản lý chợ; các đề án kết nối, phát triển hạ tầng thương mại ở 3 huyện biển.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của 03 huyện biển đã được phê duyệt. Rà soát, cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp tỉnh.
11. Sở Xây dựng
Điều chỉnh, bổ sung đối với các đồ án quy hoạch trên địa bàn 3 huyện biển để đảm bảo bố trí các khu chức năng thương mại cho phù hợp.
12. Ủy ban nhân dân các huyện Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú
Tiến hành rà soát, xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm về thương mại nhằm phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng, mạng lưới bán buôn, bán lẻ nhằm có các biện pháp và chính sách phù hợp phát triển hài hòa, hợp lý và hiệu quả. Xem xét điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất tại 3 huyện biển để dành quỹ đất cho phát triển thương mại, xác định địa giới cho các loại hình thương mại đã được quy hoạch.
Khai thác có hiệu quả các công trình hạ tầng thương mại (chợ) đã được đầu tư, nhất là các chợ do doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh, khai thác và quản lý. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tham gia đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
Trên đây là kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025. Đề nghị các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện Bình Đại, Thạnh Phú và Ba Tri theo chức năng nhiệm vụ được phân công triển khai thực hiện tốt kế hoạch này; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công Thương) trước ngày 25 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 575/KH-UBND năm 2021 triển khai Quyết định 1162/QĐ-TTg Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Kế hoạch 292/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 2363/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1162/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 4219/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 240/KH-UBND năm 2021 về phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 8Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Quyết định 964/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 3Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 4Quyết định 645/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 386/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1162/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 3078/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án 05-ĐA/TU về đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 8Quyết định 1625/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 1626/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 10Kế hoạch 575/KH-UBND năm 2021 triển khai Quyết định 1162/QĐ-TTg Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 11Kế hoạch 292/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 12Kế hoạch 2363/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1162/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 13Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
- 14Quyết định 4219/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 15Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 16Kế hoạch 240/KH-UBND năm 2021 về phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 17Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Kế hoạch 8137/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 8137/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Minh Cảnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định