Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 240/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 10 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MIỀN NÚI, VÙNG SÂU, VÙNG XA VÀ HẢI ĐẢO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2021-2025

Căn cứ Quyết định số 1162/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Văn bản số 4516/BCT-TTTN ngày 28/7/2021 của Bộ Công Thương về triển khai Quyết định số 1162/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ các Nghị quyết: Số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20212025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Kế hoạch số 210/KH-UBND ngày 29/10/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025.

Để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các vùng miền, bảo đảm an ninh quốc phòng ở miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 4110/TTr-SCT ngày 02/12/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch “phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021-2025” như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

- Phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các vùng miền; đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập của người dân, đảm bảo an ninh quốc phòng ở miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.

- Đa dạng hoá các sản phẩm, hàng hóa có thương hiệu là đặc trưng, đặc sản, tiềm năng, lợi thế của khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo đáp ứng tiêu chuẩn, chất lượng kết nối vào hệ thống phân phối trong và ngoài tỉnh.

- Xây dựng hệ thống phân phối hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo chuỗi, đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa; phát triển các sản phẩm có thương hiệu, đặc biệt là các sản phẩm mang tính vùng miền, trong đó quan tâm đến phát triển hình thức thương mại điện tử trên thị trường khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các vùng miền trong tỉnh.

- Phát triển nguồn nhân lực quản lý thương mại trên địa bàn, đảm bảo 100% cán bộ quản lý thương mại thuộc đối tượng của Kế hoạch được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về: Phát triển thương mại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; chấp hành các quy định về Luật thương mại, điều kiện kinh doanh, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.

- Góp phần xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; nâng cao thu nhập của người dân khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; củng cố an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.

2. Yêu cầu

- Phát triển thương mại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo gắn liền quy mô, hiện đại hóa cơ sở vật chất, trình độ phát triển sản xuất, kinh doanh.

- Phát triển hài hòa giữa mục tiêu phát huy lợi thế so sánh với mục tiêu bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.

- Tạo điều kiện thuận lợi thu hút phát triển mạnh mẽ lực lượng doanh nghiệp sản xuất và phân phối thuộc mọi thành phần kinh tế thuộc khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo trong phạm vi pháp luật quy định.

II. Định hướng phát triển

1. Tổ chức mạng lưới kinh doanh theo ngành hàng nông sản, vật tư nông nghiệp, công nghiệp tiêu dùng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.

2. Chú trọng nâng cấp, cải tạo và xây mới chợ dân sinh phát triển hạ tầng thương mại tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo thuộc địa bàn xã và trung tâm huyện.

3. Chú trọng phát triển thương mại gắn với tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ mang đậm nét văn hóa các dân tộc để phục vụ khách du lịch và xuất khẩu, giải quyết việc làm cho nhân dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.

4. Khuyến khích phát triển các loại hình thương mại tư nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.

5. Hoàn thiện khung pháp lý về phát triển thương mại với những cơ chế chính sách đặc thù phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.

III. Phạm vi, thời gian và đối tượng tham gia

1. Phạm vi thực hiện: Địa bàn các xã, thị trấn thuộc khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Trong đó, ưu tiên địa bàn 06 huyện, thành phố: Bình Liêu, Hải Hà, Ba Chẽ, Vân Đồn, Cô Tô và Móng Cái (theo Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 30/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ).

2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến hết năm 2025.

3. Đối tượng tham gia

- Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động thương mại tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.

- Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào hoạt động quản lý, thực hiện Kế hoạch.

- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác có liên quan.

IV. Nội dung thực hiện

1. Thông tin về chủ trương, chính sách về phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo

- Nội dung: (1) Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin, bài, sản phẩm truyền thông để tuyên truyền, quảng bá về phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo trên địa bàn tỉnh; Luật thương mại, chấp hành các quy định về điều kiện kinh doanh, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. (2) Tổ chức các chương trình, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu sản phẩm hàng hóa, tuyên truyền nâng cao nhận thực của người dân về sản vật miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, truyền thông xã hội. (3) Duy trì chuyên trang thông tin về sản phẩm miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo trên Cổng thông tin điện tử hiện có. (4) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền để tăng sức hấp dẫn và lan tỏa rộng rãi thông tin.

- Đơn vị chủ trì: Trung tâm Truyền thông tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông.

- Đơn vị phối hợp: Các Sở: Văn hóa thể thao, Du lịch, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Quản lý thị trường tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan báo chí hợp tác truyền thông với tỉnh; các tổ chức chính trị-xã hội.

- Thời gian thực hiện: Hằng năm.

2. Rà soát, xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách về phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo

- Nội dung: (i1) Rà soát, nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách, hoàn thiện khung pháp lý theo quy định nhằm phát huy điều kiện lợi thế vị trí, tiềm năng, khắc phục khó khăn, khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa có thế mạnh, tăng cường lưu thông hàng hóa, đẩy mạnh hội nhập kinh tế của miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; (i2) rà soát, cập nhật, hướng dẫn các cơ chế thương mại đặc thù về phát triển các điểm mua bán hàng hóa nhỏ lẻ, phát triển thương mại hàng hóa, dịch vụ và các loại hình hạ tầng thương mại phù hợp với khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.

- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành: Tư pháp, Tài chính, Công Thương, Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý khu kinh tế.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3. Xây dựng mô hình phát triển các mặt hàng tiềm năng lợi thế

- Nội dung: (i1) Xây dựng mô hình điểm mua bán hàng hóa (kênh tiêu thụ nông sản, các mặt hàng đặc sản, đặc trưng miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo với chủ thể chính trong kênh là các doanh nghiệp/các hợp tác xã kinh doanh chợ) phục vụ hoạt động sản xuất và tiêu dùng; (i2) xây dựng và tổ chức mô hình phân phối chủ lực để kết nối cung và cầu, liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ, phát triển phân phối vừa và nhỏ phù hợp thị trường miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; (i3) tổ chức các chương trình kết nối tiêu thụ sản phẩm hàng hóa phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng tại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; (i4) xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan đến phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.

- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.

- Đơn vị phối hợp: Các Sở: Tài chính, Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông; Ban Xây dựng nông thôn mới; UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021-2025.

4. Các hoạt động khuyến khích, thúc đẩy phát triển các mặt hàng là tiềm năng, lợi thế của địa phương

- Nội dung: (i1) Khuyến khích xây dựng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu gắn với địa danh Quảng Ninh cho các sản phẩm, hàng hóa mang tính đặc thù và là lợi thế phát triển khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia chương trình thực hiện việc xây dựng và áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, chấp hành các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công; (i2) triển khai các chương trình, dự án phát triển sản xuất mang tính bền vững, nâng cao giá trị gia tăng đối với những mặt hàng tiềm năng, lợi thế, khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; (i3) khuyến khích các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh hàng hóa tại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo tiếp cận, trao đổi, thỏa thuận, hợp tác với hệ thống phân phối hàng hóa trong và ngoài tỉnh để xây dựng một quy trình ổn định cung cấp hàng hóa từ vùng sản xuất đến các cơ sở bán buôn và bán lẻ; (i4) khuyến khích các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, xây dựng và áp dụng các quy trình để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nông sản, sản phẩm OCOP được sản xuất khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo cả trong và ngoài tỉnh.

- Đơn vị chủ trì:

(i1): Sở Khoa học và Công nghệ;

(i2), (i3) và (i4): UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh;

(i4): Ban Xây dựng nông thôn mới.

- Đơn vị phối hợp:

(i1): Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố;

(i2), (i3) và (i4): Các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; các đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hằng năm.

5. Phát triển thương mại hàng hóa và dịch vụ của địa phương gắn với hoạt động du lịch biển đảo, du lịch làng quê, làng nghề...

- Nội dung: (i1) Khuyến khích xây dựng: Mô hình kinh doanh sản phẩm và dịch vụ gắn với hoạt động du lịch biển đảo, làng quê, làng nghề...; phát triển cơ sở hạ tầng thương mại, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế - xã hội vùng biển đảo; thu hút thương nhân, doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, đầu tư phát triển hoạt động cung ứng hàng hóa và dịch vụ gắn với hoạt động du lịch tại biển đảo, làng quê và làng nghề. (i2) Xây dựng: Các chương trình, hoạt động du lịch gắn với mua sắm, tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ đặc trưng, đặc sản, đặc thù của địa phương vùng biển đảo, làng quê, làng nghề; mối liên kết giữa các địa phương có thế mạnh về sản phẩm đặc trưng và tiềm năng du lịch, tạo thành chuỗi du lịch biển, làng quê, làng nghề để khai thác lợi thế chung.

- Đơn vị chủ trì:

(i1): UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh;

(i2): Sở Du lịch.

- Đơn vị phối hợp:

(i1): Các Sở Du lịch, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường.

(i2): Các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; các tổ chức, doanh nghiệp.

- Thời gian thực hiện: Hằng năm.

6. Phát triển đội ngũ thương nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động tại địa bàn

- Nội dung: (i1) Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã của địa phương; thúc đẩy liên kết bền vững giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo với các thương nhân, doanh nghiệp lớn. (i2) Nâng cao năng lực và kết nối thị trường cho thương nhân tham gia xuất khẩu hàng hóa của khu vực qua biên giới.

- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.

- Đơn vị phối hợp: Các Sở Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Hải quan tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Hằng năm.

7. Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo

- Nội dung: (i1) Khuyến khích phát triển hệ thống doanh nghiệp cung ứng các loại hình dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh và nhu cầu sản xuất của người dân tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; (i2) đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử phục vụ phát triển thương mại tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; phát triển các mô hình thương mại - dịch vụ gắn sản xuất, chế biến với lưu thông, phân phối hàng hóa tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.

- Đơn vị thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Đơn vị phối hợp: Các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; các tổ chức, doanh nghiệp.

- Thời gian thực hiện: Hằng năm.

8. Phát triển năng lực chuyên môn cho cán bộ, doanh nghiệp, thương nhân làm công tác phát triển thương mại

- Nội dung: Tổ chức các chương trình, hội nghị, hội thảo, lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý và phát triển thương mại; trao đổi, chia sẻ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm về quản lý và phát triển thương mại cho cán bộ, công chức, thương nhân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh... khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.

- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.

- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố; Hội nông dân tỉnh; Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Hằng năm.

9. Rà soát, nghiên cứu tham mưu đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng giao thông kết nối từ vùng kinh tế phát triển tới vùng khó khăn

- Nội dung: Nghiên cứu tham mưu ưu tiên đầu tư các dự án hạ tầng giao thông huyết mạch kết nối các khu vực tiềm năng phát triển về du lịch, thương mại vùng khó khăn.

- Đơn vị chủ trì: Sở Giao thông vận tải.

- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Hằng năm.

10. Duy trì số hộ dân trên địa bàn được sử dụng điện an toàn; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông, xoá “vùng lõm” sóng điện thoại di động

- Nội dung: (1) Duy trì 100% số hộ dân trên địa bàn được sử dụng điện an toàn và nâng cao chất lượng điện. (2) tham mưu cơ chế hỗ trợ kinh phí đối với doanh nghiệp bưu chính, viễn thông khi thực hiện đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo; phấn đấu hết năm 2021 xoá “vùng lõm” sóng điện thoại di động tại các khu vực có dân cư sinh sống thuộc địa bàn miền núi, biên giới, hải đảo.

- Đơn vị chủ trì: (1) Sở Công Thương; (2) Sở thông tin và Truyền thông

- Đơn vị phối hợp: Công ty điện lực Quảng Ninh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc phạm vi Kế hoạch.

- Thời gian thực hiện: Đến hết năm 2021 và các năm tiếp theo.

11. Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch

- Nội dung: Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch từ tỉnh đến cơ sở.

- Đơn vị chủ trì:

(1) Cấp tỉnh: Sở Công Thương chủ trì tham mưu UBND tỉnh.

(2) Cấp huyện: UBND 06 huyện, thị xã, thành phố thuộc phạm vi của Kế hoạch.

(3) Cấp xã: UBND các xã, thôn, bản thuộc Kế hoạch.

- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Thực hiện định kỳ 01 năm/lần vào trước 20/12 hằng năm.

V. Kinh phí thực hiện Kế hoạch

Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án khác trên địa bàn; các nguồn huy động từ nguồn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

VI. Tổ chức thực hiện

1. Sở Công Thương

- Chủ trì triển khai thực hiện xây dựng kế hoạch và tổng hợp các dự toán kinh phí do các Sở, ban, ngành cấp tỉnh gửi về để triển khai các nội dung của Kế hoạch theo nhu cầu phát triển và phù hợp với tình hình thực tế, hằng năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét bố trí nguồn kinh phí triển khai thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ tại nội dung số 3, 8,10 và 11 thuộc mục IV của Kế hoạch này.

- Theo dõi, tổng hợp và báo cáo việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; kịp thời phát hiện những vấn đề phát sinh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.

2. Sở Tài chính

- Hằng năm, thẩm định dự toán kinh phí thường xuyên của khối tỉnh do Sở Công thương tổng hợp, báo cáo trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí kinh phí thường xuyên vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách để triển khai thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách Nhà nước theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành và khả năng cân đối ngân sách địa phương.

- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng, quản lý, sử dụng kinh phí và thanh quyết toán theo quy định, hướng dẫn các địa phương bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch tại cấp huyện.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện nội dung của Kế hoạch phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn liên quan.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ tại nội dung số 2 thuộc mục IV của Kế hoạch này.

- Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.

4. Sở Du lịch

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai nhiệm vụ tại nội dung số 5 thuộc mục IV của Kế hoạch này.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan tuyên truyền về các sản phẩm đặc trưng, đặc sản vùng miền tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo đến các du khách trong và ngoài nước để quảng bá, tiêu thụ sản phẩm.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với các Sờ, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ tại nội dung số 4 thuộc mục IV của Kế hoạch này.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn triển khai hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục về xây dựng thương hiệu, các tiêu chuẩn về đo lường chất lượng sản phẩm...

6. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai nhiệm vụ tại nội dung số 01 và 10 thuộc mục IV của Kế hoạch này.

- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, đôn đốc đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên báo chí và hệ thống thông tin cơ sở về các loại hình thương mại dịch vụ, du lịch miền núi vùng sâu vùng xa và hải đảo nhằm thu hút nhà đầu tư, kích cầu tiêu dùng, du lịch vào những khu vực này.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Xây dựng nông thôn mới

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư; các Sở, ban, ngành liên quan đề xuất xây dựng cơ chế chính sách về phát triển sản xuất (nuôi, trồng...) tại các vùng nông, lâm, thủy sản có thế mạnh nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng sản phẩm cho các địa phương khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.

- Ban Xây dựng nông thôn mới chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan: (i1) triển khai nhiệm vụ tại nội dung số 04 thuộc mục IV của Kế hoạch này; (i2) hướng dẫn các cơ sở, HTX, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh hoàn thiện các thủ tục pháp lý tham gia quy trình OCOP nhanh chóng, hiệu quả, mang tính bền vững (sản lượng ổn định, giá thành phù hợp với thị trường, chất lượng đảm bảo theo quy định).

8. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương rà soát quy hoạch sử dụng đất và cân đối phân bổ quỹ đất phù hợp với với quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại ở miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thực hiện giải pháp bảo vệ môi trường nông thôn, miền núi, hải đảo đảm bảo phát triển bền vững.

9. Các Sở, ban, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Sở Công Thương lồng ghép các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các đề án thuộc Kế hoạch này để triển khai thực hiện.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng Chương trình thực hiện Kế hoạch này phù hợp với nhu cầu phát triển của địa phương.

- Bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện các nội dung hoạt động của Chương trình đã xây dựng.

- Thực hiện lồng ghép các nội dung hoạt động của Kế hoạch này với các chương trình, đề án khác trên địa bàn để huy động tối đa nguồn lực của địa phương nhằm thực hiện có hiệu quả.

- Định kỳ trước ngày 20 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương gửi về Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh

- Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh và người dân hưởng ứng “cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, trong đó, đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa Việt Nam nói chung và sản xuất hàng hoá do các đơn vị trong tỉnh sản xuất nói riêng nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường, đặc biệt tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành tham gia các hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.

12. Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã tỉnh

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, vận động các hội viên tích cực tham gia sản xuất kinh doanh theo các quy trình được hướng dẫn nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, ổn định sản lượng, nâng cao giá trị sản phẩm.

- Vận động các hội viên tích cực tham gia chuỗi giá trị sản xuất, tiêu dùng; tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường kinh doanh...

- Thường xuyên rà soát, đánh giá những hội viên có kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh tốt để đề xuất khen thưởng, gương điển hình nhằm nhân rộng mô hình.

13. Các đơn vị có liên quan

- Xây dựng, tổ chức thực hiện các đề án phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo theo các nội dung Chương trình tại Kế hoạch này.

- Phối hợp với Sở Công Thương phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các đối tượng thụ hưởng thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.

(Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan báo cáo tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ về Sở Công thương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh).

Trong quá trình triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc cần kịp thời có báo cáo gửi về Sở Công Thương để Sở Công Thương tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền./.

 


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (B/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh (t/h);
- UBND các địa phương (t/h);
- Các Cục: Hải quan, QLTT tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Lưu: VT.TM2
P02, CV 644

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Khắng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 240/KH-UBND năm 2021 về phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025

  • Số hiệu: 240/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 10/12/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Bùi Văn Khắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản