ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 740/KH-UBND | Nghệ An, ngày 25 tháng 10 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 17-CT/TU NGÀY 01/8/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN TỘC VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2022 - 2026, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 01/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 - 2026, định hướng đến năm 2030 (Sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 17-CT/TU), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, MỤC TIÊU
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 17-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, trọng tâm là nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và toàn thể nhân dân đối với công tác dân tộc trong tình hình mới.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với công tác dân tộc, huy động sự vào cuộc và phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc. Triển khai đồng bộ các giải pháp về công tác dân tộc trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hoá nội dung Chỉ thị số 17-CT/TU phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương, đơn vị.
- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu của các cấp ủy, chính quyền, các ngành, các cơ quan; bảo đảm sự phối hợp kịp thời, chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương để đạt kết quả cao nhất.
3. Mục tiêu
3.1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi một cách đồng bộ; giảm nghèo bền vững, môi trường sinh thái được bảo vệ. Nâng cao dân trí, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc. Xây dựng, củng cố vững chắc hệ thống chính trị cơ sở, khối đại đoàn kết các dân tộc; bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Nâng cao cách tiếp cận và nhận thức về công tác dân tộc trong tình hình mới, cũng như trách nhiệm của hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và toàn thể xã hội.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng thu nhập bình quân đầu người vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2025 tăng trên 02 lần so với năm 2020. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên 3%; 50% số xã, thôn ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn; 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 70% thôn, bản có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa; 100% số trường, lớp và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 90% hộ gia đình được sử dụng nước sạch (sinh hoạt hợp vệ sinh); 99% hộ gia đình được dùng điện điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh. Cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn (khu vực III) và thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch hợp lý, đúng hướng; hình thành vùng sản xuất hàng hóa kết hợp với chế biến đa dạng có giá trị kinh tế cao, có giải pháp ổn định cho đầu ra của sản phẩm.
- Chú trọng việc đào tạo nghề trong đó lao động trong độ tuổi lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số qua đào tạo đạt 50%; giải quyết việc làm tại chỗ; đào tạo nguồn nhân lực để chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; Tiếp tục nâng cấp hệ thống trường học, trạm y tế đáp ứng nhu cầu học tập và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; Khôi phục, phát huy các ngành nghề truyền thống; quan tâm, khuyến khích đầu tư xây dựng một số khu du lịch sinh thái của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, phát huy tính dân chủ trong việc triển khai và thực hiện chính sách dân tộc nói chung và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 nói riêng.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức chính trị và toàn xã hội về công tác dân tộc. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với công tác dân tộc trong tình hình mới. Đẩy mạnh, đổi mới công tác tuyên truyền, công tác phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, người lao động và toàn thể nhân dân.
2. Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao nguồn nhân lực và hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Phân công rõ vai trò, trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc và chính sách dân tộc. Xây dựng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số theo yêu cầu công việc và quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc; biểu dương, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc.
3. Tập trung các nguồn lực phát triển toàn diện kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là nhóm dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn và dân tộc thiểu số khó khăn đặc thù. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. Ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới đất liền. Đa dạng hóa và xã hội hóa các nguồn lực đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số, xã đặc biệt khó khăn; nâng cao hiệu quả và mở rộng vốn tín dụng ưu đãi đối với các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh.
4. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung với sản lượng lớn, từng bước ứng dụng công nghệ cao, hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, tạo sản phẩm đặc sản, đặc trưng có giá trị cao. Khuyến khích đồng bào dân tộc thiểu số khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp, vươn lên làm giàu. Tập trung giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt; đẩy nhanh việc hoàn thành các dự án định cư gắn với quy hoạch sắp xếp, ổn định dân cư, hạn chế tối đa tình trạng di dịch cư tự do; phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch theo hướng phát huy thế mạnh của từng địa phương, phù hợp với văn hóa, tập quán của từng dân tộc.
5. Tập trung tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ, chiến sỹ, nhân dân thực hiện tốt đường lối, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh và chính sách đại đoàn kết dân tộc trong tình hình mới. Tăng cường chỉ đạo, phối hợp bám sát thực tiễn, giải quyết những vấn đề bức xúc của đồng bào ngay từ cơ sở, đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; kịp thời đấu tranh ngăn chặn và làm thất bại các âm mưu phá hoại, gây chia rẽ đoàn kết dân tộc của các thế lực thù địch. Khuyến khích người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số tham gia vào phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia, đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và thực hiện nghiêm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
6. Tăng cường công tác phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong trong việc tham gia triển khai, thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc. Phát huy vai trò của mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên, người có uy tín, trưởng bản, trưởng các dòng họ trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, xóa bỏ tập tục lạc hậu, mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội. Kịp thời khen thưởng, biểu dương, nhân rộng những điển hình tiên tiến trong đồng bào dân tộc thiểu số.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung của Chỉ thị số 17-CT/TU và Kế hoạch này. Triển khai thực hiện hiệu quả, thực chất, toàn diện nhiệm vụ, giải pháp đã nêu tại Kế hoạch này; kịp thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định những vấn đề mới phát sinh, vượt thẩm quyền. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ban Dân tộc tỉnh trước ngày 20 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành có liên quan lồng ghép các chương trình, dự án phát triển của ngành với các nhiệm vụ, đề án thuộc Kế hoạch này để triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí. Quan tâm giúp đỡ các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, địa bàn đặc biệt khó khăn thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trong Kế hoạch.
2.1. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch này. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc.
- Tham mưu kế hoạch sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả việc thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh; Sơ kết 5 năm và tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã tham mưu tích hợp phương án phát triển những khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh vào Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh lồng ghép, bố trí kế hoạch vốn các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Chủ trì, căn cứ khả năng cân đối vốn, tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện các dự án trong Kế hoạch này theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
2.3. Sở Tài chính
Trên cơ sở tổng hợp, rà soát của cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch (Ban Dân tộc tỉnh) về kinh phí thực hiện theo từng giai đoạn cụ thể, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp, tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương. Phối hợp cơ quan chủ trì trong công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn được giao cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan đề xuất các nguyên tắc, chủ trương và giải pháp chủ yếu triển khai thực hiện các chính sách, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng Chương trình, đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung với sản lượng lớn, từng bước ứng dụng công nghệ cao, hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao; đẩy mạnh liên kết sản xuất, nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, tạo sản phẩm đặc sản, giá trị cao; triển khai thực hiện tốt cơ chế, chính sách khoán, bảo vệ rừng, tạo sinh kế cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2.5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh, các Sở ngành, UBND các huyện hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc rà soát, cân đối, bố trí đất ở, đất sản xuất cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng các chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất theo quy định.
2.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025 lồng ghép với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ học nghề, tạo việc làm; nâng cao chất lượng lao động đáp ứng nhu cầu của xã hội và thị trường.
2.7. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh kiện toàn hệ thống tổ chức cơ quan làm công tác dân tộc các cấp đáp ứng yêu cầu về công tác dân tộc trong tình hình mới; hướng dẫn thực hiện có hiệu quả công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số, người được đào tạo theo chế độ cử tuyển, đảm bảo tỷ lệ, cơ cấu theo quy định; đẩy mạnh thực hiện công tác phổ biến, tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo, góp phần tăng cường đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo trong thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
2.8. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị liên quan tham mưu đề xuất các chính sách, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; nâng cao chất lượng, tăng quy mô các trường phổ thông dân tộc nội trú và mở rộng hệ thống các trường phổ thông dân tộc bán trú.
- Tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách để hỗ trợ ăn, ở cho học sinh, sinh viên ở vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn; chăm lo đời sống đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục công tác trong vùng dân tộc thiểu số.
2.9. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị có liên quan nâng cao tỷ lệ khám, chữa bệnh và chất lượng dịch vụ y tế, nhất là khám, chữa bệnh ban đầu ở tuyến cơ sở, đảm bảo yêu cầu cơ bản trong chăm sóc sức khỏe của nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận dịch vụ y tế, khám, chữa bệnh thông qua chính sách bảo hiểm y tế.
- Quan tâm, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế, nhất là tuyến cơ sở; tích cực triển khai các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dân số; tăng cường các hoạt động tư vấn, can thiệp lồng ghép các chương trình, dự án chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình.
2.10. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã và đơn vị liên quan thực hiện có hiệu quả công tác bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số, phù hợp với điều kiện của tỉnh; quy hoạch, xây dựng, bảo tồn, nhân rộng, đầu tư tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; bảo tồn và phát triển bền vững văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số.
2.11. Sở Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã và đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác quảng bá đa dạng hóa các sản phẩm du lịch; khai thác hợp lý, có hiệu quả các tiềm năng du lịch vùng dân tộc thiểu số và miền núi gắn với du lịch sinh thái; phát triển mô hình du lịch có sự tham gia của cộng đồng các dân tộc thiểu số.
2.12. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã tham mưu, đề xuất chương trình phát triển Thương mại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo hướng ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ tiếp cận thị trường; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhân rộng các mô hình gắn kết giữa các chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan đẩy mạnh hoạt động khuyến công nhằm hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.13. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ, giải pháp quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư ở những nơi cần thiết, chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, trong đó ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số.
2.14. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh công tác nghiên cứu các lĩnh vực khoa học tác động đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, giá trị và sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường.
2.15. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã tham mưu UBND tỉnh đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin, truyền thông đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc trong tình hình mới; nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền bằng các hình thức, phương thức phù hợp với từng địa bàn, từng dân tộc.
2.16. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã tham mưu UBND tỉnh tổ chức có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.
2.17. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã tham mưu UBND tỉnh tăng cường hợp tác quốc tế về công tác dân tộc, chính sách dân tộc trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Đặc biệt, hợp tác với các tỉnh chung biên giới của nước CHDCND Lào như: Xiêng Khoảng, Hủa Phăn và Bô Ly Khăm Xay.
2.18. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh
- Tăng cường phối hợp lực lượng nắm chắc địa bàn, đối tượng, nhất là ở vùng sâu, vùng xa để giải quyết kịp thời, có hiệu quả các tình huống ngay từ cơ sở; làm tốt công tác vận động quần chúng, giúp đỡ nhân dân trong sản xuất, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng nền quốc phòng toàn dân và gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Đề cao cảnh giác, làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch.
2.19. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia. Chủ động nắm chắc tình hình, tham mưu phối hợp cấp ủy, chính quyền địa phương, các lực lượng chức năng giải quyết những vấn đề phức tạp, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, giữ vững ANCT, TTATXH; tham gia xây dựng cơ sở chính trị, huy động lực lượng tham gia thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giúp dân xóa đói giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ở khu vực biên giới.
2.20. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, các tổ chức Hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao hiệu quả và mở rộng vốn tín dụng ưu đãi đối với các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2.21. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các phong trào thi đua yêu nước, nâng cao chất lượng các cuộc vận động, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Phát huy vai trò giám sát của nhân dân trong quá trình thực hiện các chương trình, chính sách đầu tư, hỗ trợ trên địa bàn; kịp thời khen thưởng, biểu dương, nhân rộng những điển hình tiên tiến trong đồng bào dân tộc thiểu số. Chăm lo, bồi dưỡng và phát huy vai trò đội ngũ người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phối hợp thực hiện các nội dung trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2.22. Báo Nghệ An, Đài Phát thanh và Truyền hình Nghệ An
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, công tác dân tộc... trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Nâng cao chất lượng, số lượng các chương trình phát thanh, truyền hình; xây dựng các chuyên mục, tin bài tôn vinh những tấm gương điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực.
2.23. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Lồng ghép các nguồn lực để triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, chính sách đầu tư, hỗ trợ vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn; đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động tối đa các nguồn vốn để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
- Rà soát, cân đối, bố trí đất ở, đất sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo ở khu vực khó khăn còn thiếu đất ở, đất sản xuất; tạo điều kiện thuận lợi để người dân ổn định cuộc sống lâu dài.
- Khai thác các tiềm năng, lợi thế của địa phương nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất nông nghiệp tập trung, sản lượng lớn, từng bước áp dụng công nghệ cao; thương mại, dịch vụ, du lịch phát huy thế mạnh của từng địa phương, phù hợp với văn hóa, tập quán của từng dân tộc; phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội, môi trường, đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng, an ninh.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, nâng cao năng lực giám sát cộng đồng; chỉ đạo, hướng dẫn các xã, thôn bản và người dân quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các công trình đã được đầu tư xây dựng.
- Thường xuyên quan tâm, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động, nắm chắc tâm tư nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số, phát huy dân chủ cơ sở, giải quyết triệt để những vấn đề bức xúc của đồng bào.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc) để xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 217/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 12-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả đối ngoại nhân dân trong tình hình mới, Kế hoạch số 108-KH/TU về quán triệt và triển khai Chỉ thị 12-CT/TW do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 69-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 33-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình 16-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4Chương trình 154/CTr-UBND thực hiện công tác dân tộc năm 2017 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Báo cáo 161/BC-UBND-DT về tình hình công tác dân tộc năm 2017 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Báo cáo 307/BC-UBND về tình hình và công tác dân tộc thiểu số năm 2012 trên địa bàn Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh và phương hướng, nhiệm vụ công tác 6 tháng đầu năm 2013
- 7Kế hoạch 11/KH-UBND thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
- 8Kế hoạch 138/KH-UBND về kiểm tra công tác triển khai và thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
- 9Kế hoạch 521/KH-UBND năm 2023 triển khai Quyết định 1657/QĐ-TTg về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Kế hoạch 217/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 12-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả đối ngoại nhân dân trong tình hình mới, Kế hoạch số 108-KH/TU về quán triệt và triển khai Chỉ thị 12-CT/TW do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 69-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 33-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình 16-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 5Chương trình 154/CTr-UBND thực hiện công tác dân tộc năm 2017 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Báo cáo 161/BC-UBND-DT về tình hình công tác dân tộc năm 2017 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Báo cáo 307/BC-UBND về tình hình và công tác dân tộc thiểu số năm 2012 trên địa bàn Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh và phương hướng, nhiệm vụ công tác 6 tháng đầu năm 2013
- 8Kế hoạch 11/KH-UBND thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
- 9Kế hoạch 138/KH-UBND về kiểm tra công tác triển khai và thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
- 10Kế hoạch 521/KH-UBND năm 2023 triển khai Quyết định 1657/QĐ-TTg về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Kế hoạch 740/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 17-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2026, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 740/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 25/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Bùi Đình Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định