Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 24 tháng 03 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NĂM 2021 VÀ GIAI ĐOẠN 2021-2025

Phần I

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016-2020

I. MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ

Trên cơ sở các chủ trương, kế hoạch của Chính phủ, Bộ, ngành trung ương, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, quản lý và điều hành nhằm triển khai, thúc đẩy hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, một số văn bản cụ thể:

- Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 31/12/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

- Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển CPĐT giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;

- Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 22/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 31/12/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

- Quyết định số 1084/QĐ-UBND ngày 16/5/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

Căn cứ ý kiến thống nhất của tập thể Lãnh đạo UBND tỉnh, tại phiên họp ngày 15/3/2021;

(Danh mục các văn bản đã ban hành tại Phụ lục 1, kèm theo Kế hoạch này).

II. HẠ TẦNG KỸ THUẬT

Đến nay, tùy theo quy mô, mức độ và chất lượng khác nhau, nhưng 100% cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị 3 cấp tỉnh - huyện - xã đã được trang bị máy tính, mạng LAN, kết nối Internet băng thông rộng cố định. Đã thực hiện kết nối đường truyền số liệu chuyên dùng đến 169 đơn vị, địa phương, đồng bộ đến cấp xã. Tỷ lệ cán bộ công chức viên chức (CBCCVC) được trang bị máy tính ở cấp tỉnh là 100%, cấp huyện là 95% và cấp xã là 80%.

Trung tâm Hạ tầng thông tin tỉnh Vĩnh Phúc được đầu tư đồng bộ về công nghệ, quản lý tập trung, trang bị hệ thống bảo mật bảo đảm an toàn an ninh thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước: thiết bị tường lửa, phòng chống Virus; hệ thống máy chủ quản lý hệ thống và hệ thống máy chủ ứng dụng; hệ thống sao lưu, dự phòng dữ liệu; hệ thống an ninh và giám sát; hệ thống báo và chữa cháy tự động; hệ thống quản trị tập trung, giám sát môi trường; hệ thống lưu điện; hệ thống điều hòa chính xác.

Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến: gồm 01 điểm tập trung tại UBND tỉnh, 09 điểm tại UBND các huyện, thành phố và 02 điểm tại các sở, ngành đã được vận hành hiệu quả, phục vụ các cuộc họp từ Trung ương đến cấp tỉnh và cấp huyện, góp phần tiết kiệm thời gian, ngân sách, bảo đảm nhiều thành phần cán bộ CCVC có thể tham gia hội nghị.

Tuy nhiên, nhiều trang thiết bị được trang bị theo các giai đoạn khác nhau, chưa bảo đảm đồng bộ, còn nhiều thiết bị cũ, ảnh hưởng tới việc triển khai các ứng dụng dùng chung.

III. CÁC HỆ THỐNG NỀN TẢNG

Hệ thống nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung (LGSP) tỉnh Vĩnh Phúc được Bộ Thông tin và Truyền thông tạm thời hỗ trợ đang cài đặt, vận hành tại Trung tâm Hạ tầng thông tin tỉnh. Hệ thống LGSP của tỉnh đã kết nối liên thông phần mềm Quản lý văn bản tỉnh với trục liên thông văn bản quốc gia thông qua hệ thống LGSPtriển khai một số dịch vụ nền tảng tích hợp, xác thực, giám sát, kiểm soát gửi nhận văn bản điện tử; Kết nối đến các cơ sở dữ liệu của bộ, ngành Trung ương (như: cơ sở dữ liệu đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Hệ thống hộ tịch điện tử, Hệ thống lý lịch tư pháp, Hệ thống quản lý văn bản quy phạm pháp luật, Hệ thống bưu chính công ích, cơ sở dữ liệu Bảo hiểm xã hội Việt Nam).

Đã triển khai kết nối liên thông, tích hợp giữa Cổng Dịch vụ công của tỉnh và Hệ thống thông tin một cửa điện tử với Cổng Dịch vụ công quốc gia, là một trong 6 địa phương đầu tiên triển khai hoàn thành các yêu cầu của Văn phòng Chính phủ: Đăng nhập một lần, đồng bộ dữ liệu, trạng thái, kết quả xử lý hồ sơ, máy chủ bảo mật...

Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Vĩnh Phúc đã được Văn phòng UBND tỉnh triển khai với địa chỉ truy cập là https://baocao.vinhphuc.gov.vn. Các đơn vị như: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Chi cục Hải quan bước đầu đã khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh để báo cáo phục vụ chỉ đạo điều hành của Thủ tướng Chính phủ.

IV. PHÁT TRIỂN DỮ LIỆU

Hiện có 43 hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các sở, ngành đạt cấp độ an toàn thông tin mở cấp độ 1,2 (xác định cấp độ theo Điều 7, Điều 8 của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ) được cài đặt, vận hành, lưu trữ và quản lý tập trung, bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Trung tâm Hạ tầng thông tin tỉnh.

(Danh mục các cơ sở dữ liệu tại Phụ lục 2, kèm theo Kế hoạch này).

V. CÁC ỨNG DỤNG, DỊCH VỤ

1. Ứng dụng công nghệ thông tin để công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục hành chính

Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh và 42 Cổng thông tin điện tử của ngành, địa phương được vận hành, cập nhật dữ liệu theo quy định. Các Cổng thông tin điện tử đã cơ bản đăng tải công khai các thông tin theo quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ, qua đó góp phần đẩy mạnh minh bạch và tiếp cận thông tin của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân với các cơ quan Nhà nước.

Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh hiện đăng tải 2.000 thủ tục hành chính (thủ tục hành chính), trong đó, đặt liên kết đến 1.529 thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh và thực hiện cập nhật 471 thủ tục hành chính thực hiện trực tiếp tại các các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã. Trên địa bàn tỉnh hiện có 551 danh mục thủ tục hành chính dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4, trong đó có 235 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 316 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.

2. Ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ phận một cửa

Tiếp tục triển khai và vận hành hiệu quả hệ thống phần mềm ứng dụng cho Bộ phận một cửa tại 20 cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, 09 UBND huyện, thành phố và 136 UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Trong năm 2020, hệ thống đã tiếp nhận 268.725 hồ sơ, trong đó đã giải quyết 172.992 hồ sơ (đạt tỷ lệ 64,38%), số hồ sơ giải quyết đúng hạn đạt 77,8%. Giai đoạn 2016-2020, hệ thống đã tiếp nhận 1.231.499 hồ sơ, trong đó đã giải quyết 1.007.220 hồ sơ (đạt tỷ lệ 81,8%), trong đó số hồ sơ giải quyết đúng hạn đạt 90,76%.

Phần mềm Một cửa hành chính công ứng dụng tại Trung tâm Phục vụ hành chính công được vận hành từ năm 2018 tiếp tục được khai thác hiệu quả. Đến ngày 20/10/2020, năm 2020 tổng số hồ sơ đã tiếp nhận là 47.044 hồ sơ, số hồ sơ đến hạn giải quyết là 40.175 hồ sơ, số hồ sơ giải quyết trước hạn và đúng hạn là 39.635 hồ sơ (đạt tỷ lệ 98,66%). Giai đoạn 2018-2020, tổng số hồ sơ đã tiếp nhận là 116.251 hồ sơ, số hồ sơ đến hạn giải quyết là 102.433 hồ sơ, số hồ sơ giải quyết trước hạn và đúng hạn là 100.059 hồ sơ (đạt tỷ lệ 97,68%). Ngày 01/11/2019, chữ ký số, bản ký điện tử và phần mềm Zalo để trao đổi thông tin với người nộp hồ sơ được chính thức vận hành, sử dụng, mang lại kết quả tích cực, tiết kiệm chi phí, thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.

3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ

Phần mềm quản lý văn bản và điều hành (quản lý văn bản và điều hành): đã được nâng cấp và triển khai tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và 136 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Phần mềm quản lý văn bản và điều hành sau khi được nâng cấp sử dụng mã định danh các cơ quan, đơn vị Nhà nước được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 2159/QĐ-UBND ngày 19/9/2018, liên thông với UBND tỉnh, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành qua Trục liên thông văn bản quốc gia, đồng thời bảo đảm tích hợp chữ ký số chuyên dùng Chính phủ, đáp ứng quy trình gửi, nhận văn bản điện tử tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 01/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ.

Ứng dụng thư điện tử công vụ: đã được nâng cấp vào giữa năm 2019. Hiện cấp hơn 8.000 hộp thư điện tử cho 100% cơ quan, đơn vị địa phương (trừ viên chức thuộc ngành y tế, giáo dục). Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng thư điện tử còn thấp (theo báo cáo định kỳ hàng tháng về kết quả ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng chính quyền điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông).

Ứng dụng chữ ký số: đã thực hiện bàn giao 1.509 chứng thư số chuyên dùng Chính phủ, bao gồm 425 chứng thư số cơ quan và 1.084 chứng thư số cá nhân; đã đăng ký cấp 53 chứng thư số cá nhân sử dụng Sim PKI cho lãnh đạo của 15 cơ quan, đơn vị. Hiện nay, 100% sở, ngành và UBND các huyện, thành phố đã triển khai ký số văn bản đi và phát hành trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành. Theo báo cáo kết quả xây dựng chính quyền điện tử tháng 11/2020, tỷ lệ ký số trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành của tỉnh là 94% (trong đó, tỷ lệ ký số của các sở, ban, ngành là 99%, tỷ lệ ký số của UBND các huyện, thành phố là 95%, tỷ lệ ký số của UBND các xã, phường, thị trấn là 70%).

Bên cạnh việc sử dụng các ứng dụng dùng chung nêu trên, hầu hết các đơn vị, địa phương đều sử dụng các phần mềm quản lý, chuyên ngành như: Quản lý kế toán - tài chính, tài sản; Quản lý nhân sự; Quản lý hộ tịch; Quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; phần mềm các ngành thuế, kho bạc, hải quan,...

VI. NGUỒN NHÂN LỰC

Tại Trung tâm Hạ tầng thông tin tỉnh (đơn vị quản lý, vận hành hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh) hiện có 05 cán bộ kỹ thuật được đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin và điện tử viễn thông, gồm có: 03 thạc sỹ công nghệ thông tin (trong đó có 01 thạc sỹ An toàn thông tin), 01 kỹ sư công nghệ thông tin và 01 kỹ sư điện tử viễn thông. Đội ngũ này có năng lực, trình độ chuyên môn cao, cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ quản lý và vận hành hệ thống dùng chung của tỉnh. Tuy nhiên, với khối lượng công việc rất lớn và phức tạp thì số lượng cán bộ trên chưa đủ để bao quát toàn bộ công việc theo chức năng, nhiệm vụ công việc được giao.

Hầu hết các sở, ngành, địa phương đều bố trí tối thiểu 01 cán bộ phụ trách kỹ thuật về công nghệ thông tin của đơn vị. Các cán bộ này đều có trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin, cơ bản đáp ứng trong việc tham mưu, vận hành hệ thống công nghệ thông tin tại đơn vị. Tuy nhiên, do nhiều người còn kiêm nhiệm các công việc khác nên ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ trong tham mưu, vận hành hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị mình.

Công tác đào tạo nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin tiếp tục được quan tâm. Định kỳ hàng năm đã tổ chức lớp đào tạo kiến thức chuyên sâu về an ninh mạng, kỹ năng về an toàn thông tin và xử lý sự cố cho cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị; các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh; thường xuyên cử cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin tham dự các khóa đào tạo về an toàn thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.

Đa số các sở, ban, ngành, huyện, thành phố đã có lãnh đạo phụ trách ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan. Tuy nhiên, do mức độ quan tâm và quyết tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành của lãnh đạo các cơ quan khác nhau, trình độ và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin còn nhiều bất cập, vì vậy mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành tại tỉnh nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn.

VII. AN TOÀN THÔNG TIN

Hiện tại có 06 hệ thống thông tin đã được UBND tỉnh phê duyệt cấp độ an toàn ở mức cấp độ 3 gồm: (1) Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin tại Trung tâm Hạ tầng thông tin tỉnh Vĩnh Phúc (tại Quyết định số 3250/QĐ-UBND ngày 21/11/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc); (2) Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành; (3) Hệ thống Cổng thông tin - Giao tiếp điện tử của tỉnh và các Cổng thông tin điện tử thành phần của các Sở, ngành, địa phương; (4) Hệ thống Một cửa điện tử; (5) Hệ thống Thư điện tử công vụ; (6) Cơ sở hạ tầng hệ thống mạng và dịch vụ hệ thống (tại Quyết định số 1980/QĐ-UBND ngày 07/8/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc). Phương án bảo đảm an toàn thông tin trong thiết kế và vận hành hệ thống thông tin phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.

Tiếp tục triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn dữ liệu, liên kết, tích hợp kỹ thuật, vận hành, bảo mật cho các ứng dụng và cơ sở dữ liệu của tỉnh, ngành với hệ thống thiết bị, phần mềm bảo mật, an toàn an ninh thông tin đồng bộ, hiện đại. Năm 2017, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã đồng ý triển khai đầu tư nâng cấp kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin mạng qua dự án “Tăng cường thiết bị, phần mềm bảo đảm an toàn, an ninh mạng tại Trung tâm Hạ tầng Thông tin tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm trang bị các thiết bị bảo đảm an toàn thông tin như tường lửa, tường lửa cơ sở dữ liệu, tường lửa cho ứng dụng, thiết bị phát hiện và phòng chống xâm nhập, thiết bị phòng chống thư rác,… và đến nay, đã có 24 sở, ngành và 09 huyện, thành phố được trang bị các trang thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông triển khai cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc theo mô hình quản lý tập trung nhằm nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại cho hơn 3.000 máy chủ, máy trạm và thiết bị đầu cuối tại các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Phần mềm có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu mã độc về Bộ Thông tin và Truyền thông.

Từ năm 2018 đến nay, công tác diễn tập bảo đảm an toàn thông tin các cơ quan Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc luôn được quan tâm, tổ chức nhằm tăng cường giải pháp phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn, bảo đảm an toàn cho hệ thống thông tin của tỉnh và nâng cao năng lực tổ chức, kỹ năng phối hợp, phân tích, xử lý sự cố an toàn thông tin mạng của cán bộ quản lý, vận hành các hệ thống thông tin của tỉnh.

Công tác tuyên truyền, phổ biến về an toàn, an ninh thông tin đã được quan tâm hơn. Riêng năm 2020 đã tổ chức đào tạo kiến thức nâng cao về an toàn, an ninh thông tin cho hơn 30 cán bộ là quản trị mạng của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố trong tỉnh; đào tạo kiến thức cơ bản về an toàn, an ninh thông tin cho hơn 100 cán bộ cấp xã, phường, thị trấn; tổ chức 05 lớp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an ninh mạng, đảm bảo an toàn thông tin cho hơn 500 cho cán bộ quản lý, giáo viên các trường tiểu học, THCS và THPT trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, thường xuyên viết, đăng tải các thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin, các tin bài bổ trợ kiến thức về an toàn thông tin trên Cổng Thông tin- Giao tiếp điện tử của tỉnh, Tạp chí công nghệ thông tin,…

VIII. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Tổng kinh phí chi cho ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020 là 640.570 triệu đồng.

(Chi tiết tại Phụ lục 3, Kế hoạch này).

Phần II

KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG NĂM 2021 VÀ GIAI ĐOẠN 2021-2025

I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH

Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;

Luật An toàn thông tin ngày 11/9/2015;

Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/03/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;

Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;

Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;

Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung kiến trúc Chính phủ Việt Nam phiên bản 2.0;

Quyết định số 2795/QĐ-UBND ngày 13/11/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc, phiên bản 2.0;

Quyết định số 1448/QĐ-UBND ngày 18/6/2020 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án phát triển Kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 theo hướng phát triển bền vững, nâng cao chất lượng tăng trưởng;

Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh về Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội 5 năm (2021-2025);

Công văn số 2606/BTTTT-THH-an toàn thông tin ngày 15/7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Công văn số 5438/UBND-VX3 ngày 20/07/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch năm 2021.

II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Hoàn thiện nền tảng chính quyền điện tử của tỉnh nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; phát triển chính quyền điện tử dựa trên dữ liệu, hướng đến Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng; nâng cao vị trí xếp hạng về chỉ số mức độ sẵn sàng cho phát triển chính quyền điện tử (ICT Index).

III. MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước

a) Năm 2021:

- 100% các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành;

- 100% lãnh đạo các cơ quan nhà nước được cấp, sử dụng chữ ký số chuyên dùng của Chính phủ;

- 100% các văn bản, tài liệu (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) trao đổi qua giữa các cơ quan Nhà nước thực hiện dưới dạng điện tử và bảo đảm bảo tính pháp lý của văn bản, tài liệu điện tử theo quy định.

- 100% UBND cấp huyện, xã giải quyết thủ tục hành chính qua Hệ thống thông tin một cửa dùng chung của tỉnh.

b) Đến năm 2025

- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử.

- Phát triển, mở rộng các hệ thống nền tảng, dùng chung của tỉnh; 100% cơ sở dữ liệu dùng chung được chia sẻ, kết nối trên toàn tỉnh; các cơ quan Nhà nước các cấp từng bước mở dữ liệu để phục vụ cung cấp dịch vụ công, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số.

- 100% phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc của các cơ quan Nhà nước trong tỉnh được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ gửi, nhận văn bản điện tử.

- Đạt tối thiểu 90% hồ sơ công việc của các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc cấp huyện, 60% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

- 100% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành.

- Tối thiểu 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

- Tăng cường sử dụng hiệu quả hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến;

- Rút gắn 40%-60% thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc, văn phòng điện tử.

2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp

a) Năm 2021

- 100% các cổng/trang thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.

- 100% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia. Trong đó, 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

- Trên 30% hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tổng số hồ sơ.

b) Đến năm 2025

- Trên 75% hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tổng số hồ sơ.

- Trên 95% hồ sơ công việc tại các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, trên 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và trên 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng.

- Trên 75% hệ thống thông tin của tỉnh liên quan đến người dân và doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối liên thông qua nền tảng tích hợp.

- 100% giao dịch trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin điện tử của tỉnh được xác thực điện tử.

- Tối thiểu 50% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính phủ điện tử được định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.

3. Bảo đảm an toàn thông tin

a) Năm 2021

- Triển khai xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC), kết nối và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục An toàn thông tin).

- Nâng cao năng lực giám sát an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh để tăng cường khả năng phát hiện sớm, cảnh báo kịp thời, chính xác về các sự kiện, sự cố, dấu hiệu, hành vi, mã độc xâm hại, nguy cơ, điểm yếu, lỗ hổng có khả năng gây mất an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ chính quyền điện tử của tỉnh.

b) Đến năm 2025

- Hoàn thành triển khai, nâng cấp và duy trì bảo đảm an toàn thông tin mô hình 04 lớp (Kiện toàn lực lượng tại chỗ; Lựa chọn tối thiểu một tổ chức, doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp; Tổ chức hoặc doanh nghiệp độc lập kiểm tra, đánh giá định kỳ; Kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc gia) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; Thường xuyên rà soát, cập nhật, phê duyệt cấp độ an toàn các hệ thống thông tin và áp dụng hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào hoạt động của cơ quan, tổ chức.

- 100% các máy tính của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh được cài đặt phần mềm phòng chống mã độc, virus tập trung, kết nối chia sẻ thông tin về mã độc với hệ thống phòng chống mã độc của Bộ TT&TT.

- Hằng năm đều tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập về an toàn thông tin; tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng.

4. Hạ tầng kỹ thuật

Tăng cường năng lực hạ tầng kỹ thuật cho Trung tâm Hạ tầng thông tin tỉnh và cơ quan Nhà nước các cấp để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho việc triển khai xây dựng chính quyền điện tử tỉnh hướng tới Chính quyền số theo đúng lộ trình.

Chuyển đổi Ipv6 cho mạng lưới, dịch vụ, ứng dụng, phần mềm và thiết bị trên địa bàn tỉnh bảo đảm sự phát triển, tính sẵn sàng tương thích với sự phát triển mạng mẽ của các xu hướng công nghệ mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

5. Phát triển nguồn nhân lực

- 100% cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin được đào tạo nâng cao về công nghệ thông tin, đặc biệt là nâng cao trình độ về an toàn thông tin mạng cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin và đội ứng cứu sự cố về an toàn thông tin mạng trong toàn tỉnh.

- Tiếp tục đào tạo kiến thức an toàn thông tin cơ bản và kỹ năng tin học văn phòng, sử dụng thư điện tử, truy cập Internet… phục vụ công việc cho CBCCVC và hướng đến đào tạo “công dân điện tử”.

IV. NHIỆM VỤ

1. Hoàn thiện môi trường pháp lý

a) Năm 2021

Tham mưu UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết về chuyển đổi số, hoàn thiện chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số, phát triển dịch vụ đô thị thông minh, kinh tế số và xã hội số đến năm 2030, định hướng đến năm 2030.

- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh 03 nghị quyết: Nghị quyết bảo đảm kinh phí để nâng cao Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của tỉnh Vĩnh Phúc; Nghị quyết Quy định ưu đãi về thu nhập cho nhân lực công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc; Nghị quyết Hỗ trợ thực hiện dịch vụ công mức độ 4 trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch về thực hiện Nghị quyết về chuyển đổi số, hoàn thiện chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, phát triển dịch vụ đô thị thông minh, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch triển khai Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định ban hành Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định ban hành Quy chế về quản lý, khai thác và cập nhật thông tin cho kho dữ liệu tỉnh Vĩnh Phúc.

b) Đến năm 2025

Xây dựng các văn bản tổ chức thực hiện và hướng dẫn thi hành để cụ thể hoá các văn bản của Đảng, Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương về công tác ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử, Chính quyền số, phát triển đô thị thông minh.

Hoàn thiện hệ thống pháp lý của tỉnh về công nghệ thông tin, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy chuyển đổi số nói chung và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số của tỉnh nói riêng.

Xây dựng và triển khai chiến lược dữ liệu, kế hoạch phát triển dữ liệu, các cơ sở dữ liệu bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ, sử dụng chung dữ liệu trong cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh nhằm triển khai Chiến lược dữ liệu quốc gia sau khi được ban hành.

Hoàn thiện cơ chế về tài chính và đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các chương trình, kế hoạch dự án ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, ưu đãi, thu hút và đào tạo nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển công nghệ thông tin.

Tạo điều kiện, thu hút các doanh nghiệp tham gia hoạt động thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước đặc biệt là các hoạt động về đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn cao về công nghệ thông tin và cung cấp các dịch vụ công nghệ thông tin.

2. Phát triển hạ tầng kỹ thuật

a) Năm 2021

Đầu tư xây dựng hạ tầng nền tảng số và dữ liệu số phục vụ chuyển đổi số, chính quyền điện tử hướng đến Chính quyền số, phát triển dịch vụ đô thị thông minh, kinh tế số, xã hội số tỉnh Vĩnh Phúc, trong đó:

- Củng cố, nâng cấp Trung tâm Hạ tầng thông tin của tỉnh trên cơ sở bổ sung thiết bị công nghệ số mới, tận dụng triệt để các thành phần hiện có làm nền tảng phát triển các ứng dụng và quản lý dữ liệu tập trung của toàn tỉnh sau đó chia sẻ cho các ngành, địa phương và cả người dân theo quy định.

- Xây dựng Trung tâm dữ liệu số dự phòng thảm hoạ của tỉnh bảo đảm khả năng khôi phục hoạt động của ứng dụng và dữ liệu tại Trung tâm dữ liệu số của tỉnh ngày cả khi Trung tâm dữ liệu số của tỉnh gặp sự cố mức thảm hoạ.

- Thiết kế xây dựng kho dữ liệu số tập trung bảo đảm quản lý thống nhất việc lưu trữ, chia sẻ, trao đổi, bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng có hiệu quả các tài liệu lưu trữ điện tử của tỉnh hình thành trong quá trình hoạt dộng của các cơ quan Nhà nước.

- Xây dựng Trung tâm điều hành thông tin của tỉnh với khả năng tích hợp dữ liệu số và các hệ thống sẵn có cùng các phần mềm điều khiển trung tâm, tạo ra một cái nhìn toàn cảnh về tỉnh trên mọi lĩnh vực. Thí điểm triển khai một số dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.

- Đầu tư hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin cho cấp xã phục vụ triển khai chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc.

- Triển khai chuyển đổi IPv6 trên địa bàn toàn tỉnh.

b) Đến năm 2025

Phát triển hạ tầng chính phủ số phục vụ cơ quan Nhà nước trên cơ sở kết hợp thế mạnh của mạng truyền số liệu chuyên dùng, mạng Internet, trung tâm dữ liệu của tỉnh để phục vụ kết nối liên thông, xuyên suốt từ Trung ương đến tỉnh, huyện, xã, sử dụng cơ chế mã hoá và công nghệ bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

Hình thành trung tâm dữ liệu trên nền tảng công nghệ điện toán đám mây, ứng dụng IoT, Bigdata trong quản lý, điều hành.

3. Phát triển các hệ thống nền tảng

a) Năm 2021

- Xây dựng, triển khai hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung (LGSP) của tỉnh phục vụ kết nối nền tảng Chính phủ điện tử quốc gia; tích hợp các ứng dụng, dịch vụ và cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh vào hệ thống.

- Nâng cấp, mở rộng và phát triển các hệ thống thông tin nền tảng, dùng chung của tỉnh như: Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống Một cửa điện tử, Chứng thư số chuyên dùng, Cổng Thông tin điện tử,… và các hệ thống thông tin dùng chung khác để phù hợp với công tác quản lý các ngành, lĩnh vực. Kết nối, tích hợp các hệ thống ứng dụng chuyên ngành với các ứng dụng dùng chung, giảm thiểu tình trạng một công việc phải thao tác nhiều lần.

- Kết nối, tích hợp các hệ thống dùng chung của tỉnh với các cổng thanh toán điện tử tập trung do Bộ TT&TT, Văn phòng Chính phủ đã xây dựng, phát triển nền tảng cung cấp các dịch vụ trên thiết bị di động hỗ trợ người dân và doanh nghiệp tra cứu, khai thác các hệ thống thông tin, dịch vụ công.

- Hoàn thiện các nội dung công việc tại Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 12/5/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về Chuyển đổi địa chỉ Internet thế hệ 6 cho mạng máy tính, máy tính và hệ thống thông tin trong cơ quan Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2023;

b) Đến năm 2025

- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh bảo đảm chất lượng dịch vụ viễn thông, đặc biệt là tốc độ Internet, triển khai hiệu quả băng tầng mạng di động 4G, 5G.

- Kết nối toàn bộ các ứng dụng dùng chung và ứng dụng chuyên ngành trên nền tảng tích hợp, được xác thực, đồng bộ và bảo đảm an toàn dữ liệu.

4. Phát triển dữ liệu

a) Năm 2021

- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bảo đảo không trùng lặp các cơ sở dữ liệu quốc gia từ Trung ương, phù hợp Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc phiên bản 2.0.

- Xây dựng kho dữ liệu dùng chung của tỉnh, tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia. Kết nối liên thông với nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu quốc gia để khai thác, sử dụng.

- Thí điểm triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Vĩnh Phúc.

- Cơ quan chủ quản các hệ thống thông tin tổ chức rà soát, tổng hợp và đánh giá toàn bộ hiện trạng dữ liệu trong phạm vi mình quản lý đang được lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu để xác định chất lượng dữ liệu, khả năng chia sẻ và sử dụng bởi các cơ quan bên ngoài theo Điều 9 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP. Trong trường hợp dữ liệu không bảo đảm cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau thì cần có kế hoạch hoàn thiện, nâng cấp dữ liệu trong năm 2021 và các năm tiếp theo để sử dụng cho việc chia sẻ rộng rãi.

- Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu có trách nhiệm thiết lập và công bố các dịch vụ chia sẻ dữ liệu, các tài liệu kỹ thuật cần thiết phục vụ mục đích truy cập dữ liệu theo Điều 24 Nghị định 47/2020/NĐ-CP.

b) Đến năm 2025

- Thực hiện nhiệm vụ xây dựng, cập nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia do các Bộ, ngành trung ương triển khai trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh phối hợp với các cơ quan Trung ương xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, kết nối với cơ sở dữ liệu đăng ký doanh nghiệp, tạo nền tảng triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh đồng bộ.

- Từng bước hình thành các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu mở cấp tỉnh. Phấn đấu mỗi cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh cung cấp và duy trì ít nhất 01 bộ dữ liệu mở.

5. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ

a) ng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin trong nội bộ các cơ quan Nhà nước

+ Năm 2021:

- Tiếp tục hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh đảm bảo việc liên thông kết nối hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc đáp ứng yêu cầu tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Triển khai Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh đồng bộ 3 cấp tỉnh - huyện - xã, phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.

- Duy trì, nâng cấp, hoàn thiện các phần mềm dùng chung trong hoạt động các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tập trung nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm và cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Tăng cường sử dụng, trao đổi văn bản điện tử, ứng dụng chứng thư số, chữ ký số trong liên thông văn bản điện tử.

- Triển khai hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến 3 cấp tỉnh - huyện - xã.

+ Đến năm 2025:

- Tổ chức chuẩn hoá cấu trúc, hệ thống mã hoá định danh, thực hiện số hoá dữ liệu và cung cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hoá theo quy định để chia sẻ, tích hợp giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan Nhà nước.

- Chuẩn hoá, điện tử hoá quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường gửi nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hoá hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ qua nhà nước theo quy định.

- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục và đào tạo, quản lý khám, chữa bệnh; từng bước hình thành hệ thống thông tin về giáo dục điện tử, y tế điện tử trên địa bàn tỉnh để người dân được hưởng phúc lợi xã hội thông qua ứng dụng công nghệ thông tin.

b) ng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp

+ Năm 2021:

- Nâng cấp, duy trì hoạt động Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử của tỉnh và các cổng thành phần.

- Tiếp tục triển khai phần mềm Một cửa điện tử ứng dụng các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh; Cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tích hợp với Cổng dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân và doanh nghiệp. Xây dựng chính sách thúc đẩy ứng dụng dịch vụ công mức độ 4.

+ Đến năm 2025:

- Rà soát, mở rộng danh mục thủ tục hành chính thực hiện trực tuyến, danh mục thủ tục hành chính thực hiện thanh toán trực tuyến và danh mục thủ tục hành chính áp dụng dịch vụ bưu chính bảo đảm đạt chỉ tiêu đề ra. Tăng cường các biện pháp truyền thông, tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến; phát huy hiệu quả của mạng lưới bưu chính viễn thông công ích và chính quyền cơ sở trong công tác hỗ trợ thúc đẩy người dân, doanh nghiệp thay đổi hành vi thực hiện thủ tục hành chính.

- Xây dựng, triển khai có hiệu quả Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc; tiếp tục các kênh thông tin tiếp nhận ý kiến cá nhân, tổ chức trong hoạt động cung cấp, giải quyết thủ tục hành chính cho toàn tỉnh.

6. Bảo đảm an toàn thông tin

a) Năm 2021

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người dùng Internet trên địa bàn.

- Rà soát, kiểm tra, đánh giá, thẩm địnhtổ chức thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh theo cấp độ như quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; Thông tư Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 21/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định 85/2016/NĐ-CP.

- Triển khai xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC); kết nối và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục An toàn thông tin).

- Xây dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng.

b) Đến năm 2025

- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống các quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.

- Thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt cấp độ về an toàn thông tin cho toàn bộ hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh.

- Tổ chức đào tạo, tuyển dụng hình thành đội ngũ chuyên trách về an toàn thông tin; Hằng năm duy trì các chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.

7. Phát triển nguồn nhân lực

- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin, phổ biến các văn bản quản lý nhà nước về công nghệ thông tin như: Luật, Nghị định, các văn bản hướng dẫn... cho cán bộ, công chức, viên chức các cấp; Tổ chức phổ biến, đào tạo, tuyên truyền kiến thức về Khung kiến trúc chính phủ điện tử, chính quyền điện tử cấp tỉnh và đánh giá hiệu quả đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.

- Tiếp tục rà soát, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật kiến thức về quản trị hệ thống, an toàn thông tin... cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin làm việc tại các đơn vị, địa phương. Cử cán bộ có năng lực tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu phù hợp với chuẩn của trong nước và quốc tế về quản trị mạng, an toàn, bảo mật thông tin.

- Xây dựng chính sách về ưu đãi thu nhập cho cán bộ làm về công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước của tỉnh.

V. GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp

- Quảng bá, tuyên truyền sâu rộng đến người dân và doanh nghiệp về việc triển khai Chính quyền điện tử/Chính quyền số của tỉnh, bảo đảm cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có thể tiếp cận sử dụng các dịch vụ được cung cấp bởi Chính quyền điện tử/Chính quyền số.

- Đẩy mạnh tương tác trực tuyến giữa cơ quan Nhà nước và người dân, doanh nghiệp thông qua kênh Hệ thống tiếp nhận, giải quyết các phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân với các cấp Chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc; Phần mềm điều tra đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với các cấp Chính quyền tỉnh.

- Tiếp tục đẩy mạnh việc tuyên tuyền, hướng dẫn cho người dân và doanh nghiệp khai thác các dịch vụ công mức độ 3, 4 của tỉnh.

2. Phát triển mô hình kết hợp giữa các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp

- Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc triển khai chính quyền điện tử và hỗ trợ cá nhân, tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, năng lực sản xuất của doanh nghiệp công nghệ thông tin, tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân nhằm triển khai các dịch vụ Chính quyền số thuận lợi.

- Lựa chọn hợp tác với các Tập đoàn công nghệ lớn (VNPT, Viettel, FPT…); các Tập đoàn đang có các sản phẩm công nghệ thông tin cung cấp cho Chính phủ, triển khai xây dựng các hệ thống công nghệ thông tin mang tính hệ thống, để thuận lợi trong việc tích hợp, liên thông các hệ thống, khai thác chia sẻ cơ sở dữ liệu dùng chung. Đẩy mạnh các hình thức thuê dịch vụ Viễn thông, công nghệ thông tin phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử.

3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số vào triển khai chính quyền điện tử, Chính quyền số của tỉnh như điện toán đám mây, giải pháp phát triển các cơ sở dữ liệu lớn (bigdata), trí tuệ nhân tạo,các nền tảng cho phát triển các ứng dụng chuyên ngành.

4. Thu hút nguồn lực công nghệ thông tin

- Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế khuyến khích, chính sách ưu đãi để thu hút chuyên gia, nhân lực tham gia xây dựng, phát triển chính quyền điện tử.

 - Hoàn thiện cơ chế về tài chính và đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các chương trình, dự án, kế hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, đào tạo nhân lực công nghệ thông tin (Hàng năm bảo đảm kinh phí tối thiểu từ 1% trên tổng chi ngân sách nhà nước dành cho chuyển đổi số, hoàn thiện chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số, phát triển dịch vụ đô thị thông minh, kinh tế số, xã hội số của tỉnh; bảo đảm tối thiểu 10% kinh phí từ các dự án, chương trình công nghệ thông tin dành cho an toàn, an ninh mạng).

- Huy động nguồn vốn từ doanh nghiệp, các nhà tài trợ, các tổ chức trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư, hỗ trợ trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

5. Tăng cường hợp tác quốc tế

- Đẩy mạnh hợp tác, học tập kinh nghiệm quốc tế và tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế và các tập đoàn mạnh về phát triển Chính quyền điện tử/Chính quyền số.

- Chủ động tham gia các chương trình hợp tác về công nghệ thông tin với các tỉnh phát triển mạnh về công nghệ thông tin; tổ chức học tập kinh nghiệm, kết nối chia sẻ thông tin công nghệ thông tin với các tỉnh thành khác.

VI. DANH MỤC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ

1. Chi tiết cụ thể nhu cầu danh mục các dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Nhà nước năm 2021. Danh mục các dự án và các nhiệm vụ ứng dụng phát triển công nghệ thông tin cụ thể sẽ được UBND tỉnh báo cáo xin ý kiến Tỉnh ủy thực hiện, trên cơ sở nguồn vốn được bố trí năm 2021.

(Theo Phụ lục 4 đính kèm, Kế hoạch này).

2. Chi tiết cụ thể nhu cầu danh mục các dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Nhà nước giai đoạn 2021-2025. Danh mục các dự án và các nhiệm vụ ứng dụng phát triển công nghệ thông tin cụ thể sẽ được UBND tỉnh báo cáo xin ý kiến Tỉnh ủy thực hiện, trên cơ sở nguồn vốn được bố trí trong giai đoạn 2021-2025.

( Theo Phụ lục 5 đính kèm, Kế hoạch này).

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì tham mưu, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch và xây dựng Kế hoạch triển khai chi tiết hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện các nội dung của Kế hoạch. Tham mưu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoặc giải quyết vướng mắc trong quá trình triển khai Kế hoạch. Thực hiện chế độ báo cáo với UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông kết quả thực hiện theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trình UBND tỉnh.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu với UBND tỉnh về nội dung đầu tư các nhiệm vụ, dự án công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh bảo đảm hiệu quả, thiết thực; Hướng dẫn các chủ đầu tư tuân thủ các quy định hiện hành về đầu tư, tiêu chuẩn, quy chuẩn,… thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện đầu tư; Thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư các nhiệm vụ, dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo Kế hoạch và trên địa bàn tỉnh báo cáo với UBND tỉnh và Ban chỉ đạo Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh.

- Rà soát, tham mưu hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin cấp xã bảo đảm triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển chính quyền điện tử tới các cấp.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối, bố trí mức ngân sách để thực hiện các nội dung thuộc Kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào chương trình cải cách hành chính, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả các hoạt động quản lý nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích các hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trình UBND tỉnh.

- Tổ chức quản lý, vận hành, khai thác hiệu quả Trung tâm Hạ tầng thông tin của tỉnh. Triển khai các ứng dụng dùng chung của tỉnh bảo đảm thông suốt, liên tục, an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu. Đánh giá việc ứng dụng các phần mềm nền tảng xây dựng chính quyền điện tử báo cáo UBND tỉnh định kỳ theo tháng, gắn việc này với đánh giá hoạt động chuyên môn của cán bộ chuyên trách từng cơ quan, đơn vị.

- Tổ chức quản lý, sử dụng, thu hồi, cấp phát mới chứng thư số cho các cá nhân, cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn tích hợp mã số thuế, mã bảo hiểm xã hội trong chứng thư số chuyên dùng của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức diễn tập đảm bảo an toàn thông tin trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ về kỹ năng, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tư vấn cho các đơn vị, địa phương triển khai ứng dụng công nghệ thông tin.

- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quản lý nhà nước về công nghệ thông tin; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về công nghệ thông tin (kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, quản trị hệ thống, an toàn, an ninh thông tin,…) cho cán bộ, công chức, viên chức nói chung và cán bộ làm về công nghệ thông tin nói riêng trong các cơ quan Nhà nước tỉnh.

- Rà soát, tổng hợp, cập nhật danh mục các dự án, các nhiệm vụ ứng dụng phát triển công nghệ thông tin và nguồn kinh phí thực hiện năm trong năm 2021 và trong giai đoạn 2021-2025, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định về chế độ thông tin, báo cáo.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc tham mưu về chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy xây dựng, phát triển chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số, xã hội số nhằm tạo thuận lợi cho việc triển khai cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì tham mưu, đề xuất tăng cường khai thác, sử dụng và duy trì hiệu quả hoạt động hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục duy trì hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, chủ trì nâng cấp, triển khai, đôn đốc, hướng dẫn sử dụng phần mềm ứng dụng tại bộ phận một cửa và các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa bàn tỉnh bảo đảm tiến độ, đồng bộ, hiệu quả theo chỉ đạo của Chính phủ; tham mưu triển khai ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt trong các giao dịch hành chính, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 có thu phí, lệ phí.

- Chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương và với Trung ương bảo đảm kết nối liên thông phần mềm quản lý văn bản và điều hành thông suốt, ổn định.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh bố trí kinh phí, thẩm định, trình phê duyệt các dự án đầu tư công thuộc Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công và thuộc trách nhiệm quản lý, đầu tư của cấp tỉnh.

- Bám sát nhiệm vụ, tình hình triển khai cơ sở dữ liệu về Đăng ký doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, tham mưu đề xuất việc tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu này trong các hệ thống thông tin của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh trong việc cân đối, bố trí kinh phí bảo đảm triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch và các nội dung chi thường xuyên cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước đã được phê duyệt. Tổng hợp tình hình cấp phát, quyết toán kinh phí thực hiện kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh.

5. Sở Nội vụ

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành, địa phương rà soát, bố trí cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên trách công nghệ thông tin.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, tham mưu việc đưa kết quả chỉ số đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử vào các tiêu chí, chỉ tiêu thi đua, khen thưởng, kỷ luật.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

- Tham mưu bố trí nguồn vốn khoa học công nghệ để thực hiện các đề tài, dự án ứng dụng và đầu tư phát triển công nghệ thông tin của tỉnh.

- Phối hợp thẩm định các chương trình, dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chủ trì thẩm định về công nghệ theo quy định.

- Chủ trì rà soát, đánh giá việc thí điểm áp dụng ISO điện tử, đề xuất triển khai áp dụng trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Tài nguyên và môi trường

Bám sát nhiệm vụ triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường để chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, tham mưu đề xuất lộ trình triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các sở, ngành, địa phương trong việc tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai trong các hệ thống thông tin, đặc biệt là hệ thống thông tin dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 liên quan đến thủ tục đất đai trên địa bàn tỉnh; tham mưu triển khai đồng bộ các cơ sở dữ liệu địa chính cấp huyện để tích hợp, đồng bộ với cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh.

8. Công an tỉnh

- Chủ trì tham mưu triển khai việc thu thập thông tin dân cư, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh theo quy định; xác định lộ trình kết nối, khai thác thông tin dân cư để chia sẻ cho các sở, ngành, địa phương trong việc xây dựng các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành bảo đảm tích hợp, đồng bộ.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông bảo đảm an toàn thông tin cơ sở hạ tầng thông tin; thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.

9. Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Phúc, Báo Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh Vĩnh Phúc

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về an toàn an ninh thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước và sử dụng hiệu quả các ứng dụng nền tảng chính quyền điện tử; tuyên truyền cho người dân và doanh nghiệp tăng cường sử dụng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, ứng dụng một cửa điện tử...

- Tăng cường lồng ghép tuyền truyền cải cách hành chính, về dịch vụ công trực tuyến và chính quyền điện tử của tỉnh.

10. Các ngành, địa phương

- Phân công lãnh đạo chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại ngành, địa phương bảo đảm chỉ đạo hiệu quả, chất lượng.

- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh triển khai hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; phần mềm ứng dụng cho bộ phận một cửa; ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh bảo đảm hoạt động hiệu quả, chất lượng.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc triển khai một số ứng dụng công nghệ thông tin nền tảng chính quyền tử: Cổng thông tin điện tử; phần mềm quản lý văn bản và điều hành; thư điện tử công vụ; phần mềm đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng chính quyền điện tử của các cơ quan Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình sử dụng các ứng dụng nền tảng chính quyền điện tử gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

- Sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong giao dịch điện tử của cơ quan: gửi nhận văn bản điện tử trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành; đăng tải văn bản điện tử trên cổng thông tin điện tử thành phần, trong các giao dịch điện tử ngành thuế, bảo hiểm xã hội, kho bạc ...

- Chủ động cân đối nguồn vốn của ngành, địa phương mình để bố trí vốn xây dựng và triển khai kế hoạch, chương trình, dự án cụ thể về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin; thực hiện ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tại ngành, địa phương. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin được cấp có thẩm quyền giao, bảo đảm tiến độ, chất lượng, tiết kiệm, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về hiệu quả đầu tư các dự án được giao làm Chủ đầu tư.

Trên đây là Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động cơ quan Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021 và giai đoạn 2021-2025, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện./.

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Chí Giang

 

PHỤ LỤC SỐ 01:

DANH MỤC CÁC VĂN BẢN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÃ BAN HÀNH GIAI ĐOẠN 2016-2020

- Kế hoạch số 1136/KH-UBND ngày 03/3/2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

- Kế hoạch số 3854/KH-UBND ngày 13/6/2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020;

- Kế hoạch số 8776/KH-UBND ngày 05/11/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử (chính quyền điện tử) tỉnh Vĩnh Phúc phiên bản 1.0, giai đoạn 2018-2020;

- Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 20/5/2019 của UBND tỉnh về đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin cho vận hành, khai thác, sử dụng Phần mềm một cửa điện tử tỉnh và Phần mềm một cửa hành chính công cấp tỉnh;

- Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 27/8/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

- Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 12/5/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về Chuyển đổi địa chỉ Internet thế hệ 6 cho mạng máy tính, máy tính và hệ thống thông tin trong cơ quan Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2023;

- Kế hoạch số 171/KH-UBND ngày 11/11/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc triển khai thực hiện Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

- Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 19/11/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện Quyết định số 923/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành giao thông vận tải, tập trung đối với lĩnh vực đường bộ”;

- Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 08/12/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc triển khai thực hiện Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 12/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

- Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 10/12/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện Đề án triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ngành Y tế Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025;

- Quyết định số 3536/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Đề án Tổng thể xây dựng Thành phố thông minh tỉnh Vĩnh Phúc.

- Quyết định số 1565/QĐ-UBND ngày 26/5/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc, phiên bản 1.0;

- Quyết định số 2795/QĐ-UBND ngày 13/11/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc, phiên bản 2.0;

- Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 13/3/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng phần mềm ứng dụng cho Bộ phận một cửa tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

- Quyết định số 1138/QĐ-UBND ngày 23/5/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thành lập Đội Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

- Quyết định số 2159/QĐ-UBND ngày 19/9/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành mã định danh các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc UBND tỉnh Vĩnh Phúc tham gia trao đổi văn bản điện tử thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành;

- Quyết định số 31/2018/QĐ-UBND ngày 17/12/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quy định bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc;

- Quyết định số 296/QĐ-UBND ngày 24/01/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thành lập Ban chỉ đạo Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc;

- Quyết định số 39/2019/QĐ-UBND ngày 29/8/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc quy định thời gian hoạt động của đại lý, điểm truy nhập Internet công cộng và giao thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;

- Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 08/01/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành về Quy chế hoạt động của Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh;

- Quyết định số 04/2020/QĐ-UBND ngày 15/01/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

- Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 11/06/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quy chế phối hợp quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

- Quyết định số 1557/QĐ-UBND ngày 02/7/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt Đề án ứng dụng công nghệ thông tin ngành Y tế Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025.

 

PHỤ LỤC 02:

DANH MỤC CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU, GIAI ĐOẠN 2016-2020

1. Phần mềm hỗ trợ đối thoại doanh nghiệp;

2. Phần mềm quản lý dữ liệu bản đồ địa chỉnh, lớp dữ liệu trên nền GIS;

3. Phần mềm quản lý hạ tầng viễn thông trên nền GIS và Phần mềm Quản lý báo cáo chỉ tiêu ICT Index Vĩnh Phúc trực tuyến;

4. Phần mềm quản lý khiếu nại, tố cáo;

5. Phần mềm cơ sở dữ liệu ngành thanh tra;

6. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục;

7. Phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức;

8. Phần mềm quản lý Đào tạo nghề, quản lý Bảo trợ xã hội và phần mềm quản lý Bảo hiểm y tế;

9. Phần mềm sàn giao dịch công nghệ điện tử;

10. Phần mềm quản lý ISO điện tử;

11. Phần mềm quản lý chương trình nông thôn mới;

12. Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu ngành Công thương;

13. Phần mềm quản lý số hóa lưới điện trên nền GIS;

14. Phần mềm quản lý Tòa soạn Báo Vĩnh Phúc điện tử;

15. Phần mềm quản lý hạ tầng giao thông trên nền GIS (GIS giao thông);

16. Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về giá;

17. Phần mềm quản lý các Khu công nghiệp trên nền GIS;

18. Phần mềm quản lý Dân tộc;

19. Phần mềm quản lý Bảo tàng;

20. Phần mềm quản lý Tôn giáo;

21. Website Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông;

22. Phần mềm Quản lý thực đơn dinh dưỡng cho các trường mầm non;

23. Website trường Trung cấp Y;

24. Website Trung tâm đào tạo lao động xuất khẩu Sở Lao động, TB&XH;

25. Website Bệnh viện Sản nhi Vĩnh Phúc;

26. Website Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc;

27. Website Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc;

28. Phần mềm thi cảm tình đoàn của Tỉnh đoàn;

29. Website Liên hiệp các tổ chức hữu nghị;

30. Phần mềm quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học của ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc;

31. Phần mềm hỗ trợ nghiệp vụ tại Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc;

32. Trang thông tin điện tử Quỹ đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh;

33. Trang thông tin điện tử của Liên minh Hợp tác xã tỉnh Vĩnh Phúc;

34. Phần mềm quản lý chứng thực;

35. Hệ thống quản lý dữ liệu số hồ sơ tốt nghiệp;

36. Phần mềm quản lý xử lý vi phạm hành chính;

37. Phần mềm quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc;

38. Hệ thống thông tin quản lý nguồn cung lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

39. Hệ thống website của các trường Mầm non, Tiểu học và THCS tích hợp trên Cổng thông tin điện tử ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc;

40. Phần mềm hỗ trợ công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

41. Phần mềm quản lý thông tin bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

42. Hệ thống phần mềm quản lý đào tạo nghề tỉnh Vĩnh Phúc;

43. Hệ thống thu thập và quản lý trực tuyến thông tin xuất nhập khẩu.