Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1136/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 03 tháng 3 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36A/NQ-CP NGÀY 14/10/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

a) Quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về chính phủ điện tử (Nghị quyết 36a/NQ-CP), tạo sự đồng thuận, nhất trí cao đối với các cấp, các ngành, các địa phương của tỉnh trong quá trình triển khai Nghị quyết.

b) Xác định chỉ tiêu, lộ trình thực hiện xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc phù hợp với kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam.

c) Làm cơ sở để các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và chỉ đạo triển khai thực hiện; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP.

2. Yêu cầu:

a) Cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và phương án tổ chức chung của tỉnh để triển khai thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP.

b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chỉ đạo việc quán triệt các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm phù hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương mình nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết 36a/NQ-CP.

c) Tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về vai trò, tầm quan trọng trong việc phát triển và xây dựng chính quyền điện tử; khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, thành phần kinh tế đầu tư, phát triển ứng dụng CNTT định hướng xây dựng chính quyền điện tử; xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao phục vụ hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị tỉnh.

d) Tập trung chỉ đạo, định hướng, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá; tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, địa phương nhằm triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp và huy động sức mạnh tổng hợp của toàn hệ thống chính trị tỉnh nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết; báo cáo kịp thời kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để đề ra các giải pháp khắc phục; hàng năm tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm thực hiện.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu:

a) Đẩy mạnh việc xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước; công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

b) Phát triển toàn diện, nâng cao các chỉ số: ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước; các dịch vụ công trực tuyến; hạ tầng viễn thông, CNTT; nguồn nhân lực quản lý, vận hành, khai thác; bảo đảm chất lượng đường truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm chất lượng dịch vụ viễn thông, mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh gắn liền bảo đảm an toàn an ninh thông tin.

2. Các chỉ tiêu cụ thể:

a) Về hạ tầng công nghệ thông tin:

- Năm 2016, các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh hoàn thiện phủ sóng 3G, Internet cáp quang tốc độ cao toàn tỉnh, lập kế hoạch và triển khai hạ tầng 4G tại các trung tâm hành chính; giai đoạn 2017-2018 hoàn thiện phủ sóng 4G phục vụ việc đẩy mạnh triển khai ứng dụng CNTT đến các tổ chức, công dân.

- Từ năm 2016 tiếp tục duy trì, phát triển, nâng cao chất lượng đường truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh, bảo đảm hạ tầng truyền dẫn an toàn, chất lượng phục vụ ứng dụng CNTT. Đến 2017, 100% các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, sử dụng mạng truyền dẫn số liệu chuyên dùng và dịch vụ Internet tốc độ cao trên đường truyền dữ liệu chuyên dùng.

- Giai đoạn 2016-2018, tiếp tục hoàn thiện hệ thống hạ tầng CNTT tại các cơ quan, đơn vị bảo đảm: 100% cán bộ, công chức có máy tính làm việc, 100% cơ quan, đơn vị có hệ thống mạng nội bộ đồng bộ, hiện đại, an toàn thông tin, có tính tới các phương án dự phòng và kết nối mạng diện rộng của tỉnh.

b) Về nhân lực công nghệ thông tin:

- Năm 2016, kiểm tra, rà soát, đánh giá trình độ ứng dụng CNTT của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong toàn tỉnh. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT cho lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức; gắn đào tạo, bồi dưỡng với việc sử dụng, vận hành ứng dụng CNTT trong quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ. 100% cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị sử dụng thành thạo các ứng dụng dùng chung triển khai trên địa bàn tỉnh, gồm: thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản và điều hành, cổng thông tin điện tử và một cửa điện tử.

- Năm 2016, kiểm tra, rà soát, bổ sung cán bộ chuyên trách CNTT cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, bảo đảm mỗi đơn vị có tối thiểu 01 cán bộ chuyên trách về CNTT. Hàng năm 100% cán bộ chuyên trách CNTT của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ CNTT.

c) Về ứng dụng công nghệ thông tin:

- Quý I năm 2016, 100% các cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đã được cấp hộp thư điện tử công vụ phải thường xuyên sử dụng, truy cập ít nhất 01 lần/ngày.

- Xây dựng các hệ thống thông tin thông suốt, kết nối và liên thông văn bản điện tử, cụ thể:

+ Quý I năm 2016, kết nối liên thông giữa phần mềm quản lý văn bản đang sử dụng tại Văn phòng UBND tỉnh với phần mềm quản lý văn bản tại các sở, ban, ngành, UBND các cấp huyện, bảo đảm thông suốt để ứng dụng chữ ký số.

+ Hết năm 2016, kết nối liên thông phần mềm quản lý văn bản đến 100% các xã, phường, thị trấn.

- Ứng dụng chữ ký số trong trao đổi hồ sơ, văn bản giữa các cơ quan, đơn vị phải được thực hiện trước tháng 7/2016.

- Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh và cổng thông tin điện tử của các sở, ngành, UBND cấp huyện phải được thường xuyên cập nhật thông tin, văn bản theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ. Từ 2016 tất cả các văn bản do các các sở, ngành, UBND cấp huyện ban hành, đủ điều kiện công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình phải được ký số của cơ quan trước khi cập nhật trên mạng Internet.

- Năm 2016, xây dựng trang tin doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trên Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh để công bố thông tin hoạt động, trao đổi, giải đáp các vướng mắc của các doanh nghiệp trên địa bàn.

- Công khai tiến độ giải quyết các hồ sơ công việc, dịch vụ công trực tuyến, dữ liệu gửi nhận văn bản qua phần mềm quản lý văn bản trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ trước 31/12/2016.

- Gắn tăng cường ứng dụng CNTT với cải cách hành chính trong việc quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhằm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa, chuẩn hóa hồ sơ, giảm thời gian và kinh phí thực hiện thủ tục hành chính.

- Đánh giá kết quả triển khai tại 25 đơn vị giai đoạn I làm cơ sở để triển khai trên diện rộng tại 100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện và cấp xã đối với phần mềm một cửa điện tử phục vụ giải quyết các hồ sơ công việc, công khai thủ tục hành chính trong năm 2016.

- Đến hết năm 2016, 100% dịch vụ công được thực hiện ở mức độ 3 - mức độ cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

- Đến hết năm 2017, các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 - mức độ cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng dịch vụ (Danh mục dịch vụ công mức độ 4 ưu tiên triển khai trên địa bàn tỉnh như Phụ lục kèm theo Kế hoạch này).

- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 triển khai đồng bộ trên phạm vi toàn quốc được thực hiện trên địa bàn tỉnh theo đúng lộ trình, thời gian yêu cầu.

- Rà soát, đánh giá hiệu quả và đề xuất áp dụng triển khai hình thức thuê doanh nghiệp CNTT thực hiện dịch vụ cho thuê từng phần hoặc thuê trọn gói, bao gồm: phần cứng, phần mềm, đường truyền, giải pháp ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước.

III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Các sở, ban, ngành, địa phương:

a) Thực hiện nhiệm vụ của ngành tại Nghị quyết 36a/NQ-CP.

b) Tập trung chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các chỉ tiêu đã nêu trong Kế hoạch và Nghị quyết 36a/NQ-CP; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch.

c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả ứng dụng CNTT của cơ quan mình; phân công lãnh đạo trực tiếp chịu trách nhiệm triển khai ứng dụng và phát triển CNTT.

d) Lập kế hoạch hành động cụ thể về triển khai xây dựng chính quyền điện tử đơn vị mình; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì và dự kiến các bước thực hiện để cải thiện các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các kết quả dự kiến đạt được theo các mốc thời gian và phân tích rõ các hệ quả phát sinh.

e) Tăng cường triển khai các ứng dụng CNTT nền tảng xây dựng chính quyền điện tử: thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản và điều hành, cổng thông tin điện tử, một cửa điện tử. Thực hiện kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản từ các cơ quan, đơn vị, địa phương tới Văn phòng UBND tỉnh, các đơn vị trực thuộc; UBND cấp huyện chủ động tham mưu việc triển khai liên thông phần mềm quản lý văn bản tới cấp xã thuộc địa bàn quản lý (Tham khảo mô hình triển khai đến cấp xã tại UBND huyện Tam Dương).

g) Tổ chức rà soát, lập kế hoạch cung cấp các dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền của đơn vị mình, trong đó yêu cầu: phối hợp Bộ chủ quản để thực hiện cung cấp các dịch vụ công trực tuyến do Bộ chủ quản chủ trì triển khai trên địa bàn tỉnh; chủ động xây dựng, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến của ngành do cấp tỉnh thực hiện.

h) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT, cung cấp dịch vụ công trực tuyến của sở, ban, ngành, địa phương; có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt đối với những vấn đề mới phát sinh; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành phù hợp, hiệu quả.

i) Rà soát lại những chỉ tiêu liên ngành, xác định rõ nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của cơ quan mình, đồng thời tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan để thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, cá nhân trong việc triển khai thực hiện.

k) Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Rà soát, đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, tạo thuận lợi và giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, người dân, nhất là thủ tục hành chính có liên quan đến các chỉ số xếp hạng chính phủ điện tử.

l) Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên về CNTT, ứng dụng các phần mềm phục vụ xây dựng chính quyền điện tử cho cán bộ, công chức, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện.

m) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP và Kế hoạch này đồng thời có các hình thức khen thưởng kịp thời các đơn vị làm tốt; có các biện pháp, chế tài đối với các đơn vị chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

n) Định kỳ hàng quý báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành kiến trúc chính quyền điện tử làm cơ sở để các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm.

b) Chủ trì tham mưu với UBND tỉnh việc bảo đảm hạ tầng CNTT, an toàn an ninh thông tin để xây dựng chính quyền điện tử. Phối hợp với các cơ quan để chỉ đạo, kiểm tra việc nâng cao chất lượng mạng truyền dữ liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước, đáp ứng kịp thời yêu cầu của người sử dụng.

c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương kết nối liên thông phần mềm quản lý văn bản từ Văn phòng UBND tỉnh đến các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã.

d) Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành, địa phương tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của sở, ban, ngành, địa phương lên Cổng dịch vụ công Quốc gia; tham mưu với UBND tỉnh lộ trình thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 để các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện.

e) Chủ trì đề xuất kế hoạch triển khai chứng thực số, chữ ký số trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, bảo đảm tiến độ theo yêu cầu.

g) Thực hiện giám sát an toàn thông tin đối với hệ thống, dịch vụ CNTT của chính quyền điện tử trên cơ sở khai thác tối đa hiệu năng sử dụng của Trung tâm Hạ tầng thông tin tỉnh đã được đầu tư, trang bị.

h) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thiện kế hoạch đầu tư công ứng dụng CNTT trung hạn 2016-2020, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm để phục vụ việc triển khai chính quyền điện tử.

i) Phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đề xuất cơ chế thí điểm thuê dịch vụ, sản phẩm CNTT trong hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

k) Nghiên cứu, đề xuất bộ chỉ số đánh giá mức độ ứng dụng CNTT tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch này.

l) Tổ chức tuyên truyền Nghị quyết 36a/NQ-CP và Kế hoạch triển khai tới các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

3. Văn phòng UBND tỉnh:

a) Thực hiện các nhiệm vụ do Văn phòng Chính phủ chỉ đạo bảo đảm các kết nối phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh đồng bộ, thống nhất.

b) Đầu mối kết nối liên thông hệ thống phần mềm quản lý văn bản của tỉnh với hệ thống phần mềm của Văn phòng Chính phủ.

c) Chủ trì tham mưu với UBND tỉnh thực hiện các chương trình ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử tại Văn phòng UBND tỉnh.

4. Sở Tài chính: Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương lập dự toán chi thường xuyên hàng năm từ nguồn ngân sách nhà nước để đầu tư bổ sung, nâng cấp hạ tầng, ứng dụng CNTT để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng chính quyền điện tử.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì, hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương đề xuất kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng chính quyền điện tử.

b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ban, ngành, địa phương thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư qua mạng điện tử với chỉ tiêu: trước ngày 31/12/2016, tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đạt 10%, đăng ký đầu tư đạt 5%.

c) Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ban Xúc tiến đầu tư triển khai trang tin doanh nghiệp trên địa bàn trên Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh.

d) Chủ trì hướng dẫn các chủ đầu tư dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị trong đó phải đề xuất hạng mục hạ tầng CNTT đáp ứng các chỉ tiêu về hạ tầng CNTT.

5. Sở Nội vụ:

a) Thúc đẩy chương trình cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng CNTT, bảo đảm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa, chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện TTHC. Triển khai ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử) trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.

b) Chủ trì việc đánh giá kết quả triển khai giai đoạn I, đề xuất phương án triển khai giai đoạn II phần mềm một cửa điện tử tại các cơ quan hành chính nhà nước bảo đảm chất lượng, tiến độ theo yêu cầu.

c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 theo đúng tiến độ, chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

d) Chủ trì tham mưu với UBND tỉnh việc ban hành lộ trình, danh mục các loại văn bản ứng dụng chữ ký số gửi qua môi trường mạng máy tính có tính chất pháp lý như văn bản giấy có đóng dấu của cơ quan nhà nước.

e) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất chính sách thu hút và sử dụng chuyên gia giỏi về CNTT phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

g) Chủ trì kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành chỉ tiêu, đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và tập thể cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

- Tập thể, cá nhân người đứng đầu cơ quan, đơn vị không hoàn thành chỉ tiêu Kế hoạch này không được đề xuất hình thức khen thưởng.

- Đối với các đơn vị không triển khai các giải pháp, nhiệm vụ trong Kế hoạch này, có hình thức kỷ luật đối với người đứng đầu đơn vị.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai bảo đảm các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.

Giao Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Kế hoạch này.

Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh định kỳ 03 tháng sơ kết đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh có phương án điều chỉnh nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ nếu cần thiết.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ kế hoạch thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban QG về ứng dụng CNTT (B/c);
- Bộ TT&TT (B/c);
- TTTU, HĐND, UBND tỉnh (B/c);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- HU, UBND các huyện, TP, TX;
- Thành viên BCĐ CNTT tỉnh;
- Các doanh nghiệp viễn thông, CNTT;
- CPVP;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT, VX3.
(ĐHV-                     b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Trì

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC NHÓM CÁC DỊCH VỤ CÔNG MỨC ĐỘ 4 ƯU TIÊN TRIỂN KHAI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1136/KH-UBND ngày 03/3/2016 của UBND tỉnh)

TT

Nhóm thủ tục hành chính

I

CẤP TỈNH

1.

Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài

2.

Cấp phép văn phòng đại diện

3.

Đăng ký giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu

4.

Đăng ký giấy phép kinh doanh buôn bán các sản phẩm rượu

5.

Cấp phép kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá

6.

Cấp chứng chỉ hành nghề cho kỹ sư, kiến trúc sư

7.

Cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình

8.

Định giá, môi giới bất động sản

9.

Cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng

10.

Cấp giấy phép xây dựng

11.

Cấp phép quy hoạch xây dựng

12.

Cấp phép bưu chính

13.

Cấp chứng chỉ nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật

14.

Cấp chứng nhận hành nghề kinh doanh thuốc thú y

15.

Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế rau quả, an toàn

16.

Cấp phiếu lý lịch tư pháp

17.

Đăng ký văn phòng giao dịch tổ chức hành nghề luật sư

18.

Đăng ký hành nghề luật sư

19.

Khai sinh có yếu tố nước ngoài

20.

Giám hộ có yếu tố nước ngoài

21.

Cấp, đổi giấy phép lái xe

22.

Cấp phù hiệu xe tuyến cố định và sổ nhật trình chạy xe

23.

Cấp, đổi giấy phép kinh doanh vận tải

24.

Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp

25.

Cấp giấy chứng nhận đầu tư

26.

Cấp phép lao động cho người nước ngoài

27.

Cấp giấy chứng nhận hoạt động Tổ chức khoa học và công nghệ

28.

Cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề y tế tư nhân

29.

Cấp chứng chỉ hành nghề dược

30.

Cấp giấy chứng nhận kinh doanh thuốc

31.

Cấp hộ chiếu công vụ, ngoại giao

32.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

33.

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất

34.

Tặng, thừa kế, thế chấp, giao, cho thuê quyền sử dụng đất

35.

Cấp phép lĩnh vực tài nguyên nước

36.

Cấp phép khoáng sản

37.

Cấp giấy phép biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp

38.

Cấp giấy phép thực hiện quảng cáo

II

CẤP HUYỆN

1.

Đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh

2.

Đăng ký kinh doanh hợp tác xã

3.

Đăng ký kinh doanh bia rượu thuốc lá

4.

Cấp phép vệ sinh an toàn thực phẩm

5.

Cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

6.

Đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất

7.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

8.

Cấp giấy phép các hoạt động sử dụng vỉa hè, lề đường

III

CẤP XÃ

1.

Khai sinh

2.

Kết hôn

3.

Đăng ký việc giám hộ

4.

Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

5.

Đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1136/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

  • Số hiệu: 1136/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 03/03/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Nguyễn Văn Trì
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/03/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản