- 1Luật tài nguyên nước 2012
- 2Quyết định 432/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 1799/BTNMT-TNN năm 2021 thực hiện Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6257/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 17 tháng 9 năm 2021 |
ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Căn cứ Luật Tài nguyên nước năm 2012, Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Công văn số 1799/BTNMT-TNN ngày 19/4/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 716/TTr-STNMT ngày 07/9/2021 và hồ sơ kèm theo; UBND tỉnh thống nhất ban hành Kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước tỉnh Quảng Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh.
- Xây dựng quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên nước lồng ghép trong nội dung Quy hoạch tỉnh, phù hợp với mạng lưới quan trắc tài nguyên nước quốc gia.
- Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
- Hoàn thành và đưa vào vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các đề án, dự án tài nguyên nước đã được phê duyệt.
- Xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước có tính chất đặc thù của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài nguyên nước, đảm bảo phát triển bền vững tài nguyên nước, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Nội dung Kế hoạch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh - chiến lược quốc gia về tài nguyên nước và đảm bảo tính khả thi, tính kế thừa kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước đã thực hiện.
- Các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất giữa Trung ương và địa phương, lồng ghép tối đa với các lĩnh vực khác có liên quan, đặc biệt trong xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước, khí tượng thủy văn; kế thừa, tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật mạng quan trắc hiện có.
- Các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước phải gắn với việc tìm kiếm, phát hiện nguồn nước dưới đất, điều tra, đánh giá, thống kê, kiểm kê tài nguyên nước, quan trắc giám sát tài nguyên nước. Việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Ưu tiên công tác điều tra, đánh giá tài nguyên nước phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng nước ở những vùng đặc biệt khó khăn về nguồn nước.
- Huy động tối đa các nguồn lực, kết hợp với hợp tác quốc tế trong việc tham gia công tác điều tra cơ bản tài nguyên nước nhằm đẩy nhanh tiến độ, áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật, công nghệ trong công tác điều tra cơ bản tài nguyên nước.
- Kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước phải phục vụ đắc lực cho công tác quản lý tài nguyên nước gắn với việc khai thác hiệu quả, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên nước trong điều kiện biến đổi khí hậu.
1. Đối với các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước định kỳ, thường xuyên, phấn đấu đến năm 2030 phải hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu sau:
a) Xây dựng hệ thống mạng lưới quan trắc tài nguyên nước của địa phương; hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt và các tác hại khác do nước gây ra.
b) Xây dựng ứng dụng truyền, nhận, quản lý dữ liệu quan trắc, giám sát tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, trong đó đưa vào vận hành hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất, xả nước thải vào nguồn nước; giám sát vận hành các hồ chứa thủy điện, thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường của tỉnh, trong đó có xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên nước.
d) Nhiệm vụ điều tra, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của các sông là nguồn nước sông nội tỉnh trên địa bàn tỉnh.
đ) Tổ chức kiểm kê tài nguyên nước đối với nguồn nước nội tỉnh theo quy định.
2. Đối với các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước không định kỳ, phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu sau:
a) Cập nhật và tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước tại các khu vực hạn chế khai thác, sử dụng nước dưới đất đã được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Xác định và công bố dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu tất cả hồ chứa thủy điện, thủy lợi có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định.
c) Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường tìm kiếm, xác định các khu vực có triển vọng khai thác nước dưới đất để cấp nước sinh hoạt cho Nhân dân thuộc các xã khó khăn tại các huyện miền núi của tỉnh.
3. Đối với các hoạt động điều tra cơ bản có tính chất đặc thù: kịp thời cung cấp các thông tin, số liệu hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải, khí thải, chất thải khác vào nguồn nước; tình hình ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, nhiễm mặn nguồn nước; đánh giá, cảnh báo, dự báo tác động của biến đổi khí hậu với tài nguyên nước, diễn biến bất thường về số lượng, chất lượng các nguồn nước và tác hại do nước gây ra; khả năng bổ sung nhân tạo nước dưới đất và hoạt động khác để có giải pháp quản lý các vấn đề phát sinh trong thực tiễn.
4. Đến năm 2050, mọi thông tin, số liệu, kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên nước được xử lý, lưu trữ trên cơ sở nền tảng công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả, khai thác, sử dụng, bảo vệ bền vững, bảo đảm an ninh nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
1. Giai đoạn đến năm 2025
a) Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước đã được phê duyệt.
b) Xây dựng và duy trì mạng lưới quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở lồng ghép mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng và chương trình quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam theo lộ trình đến năm 2025 (Kế hoạch số 5567/KH-UBND ngày 23/9/2020 của UBND tỉnh về phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 của UBND tỉnh về phê duyệt chương trình quan trắc môi trường tỉnh giai đoạn 2021 - 2025).
c) Hoàn thành việc xây dựng ứng dụng truyền, nhận, quản lý dữ liệu quan trắc, giám sát tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh và xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên nước của tỉnh; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát vận hành các hồ chứa thủy điện, thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
d) Xây dựng, rà soát, cập nhật bản đồ vùng nguy cơ rủi ro thiên tai như: bão, lũ, xâm nhập mặn, sạt lở đất… có tính đến biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
đ) Rà soát, cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu; hiện đại hóa hệ thống dự báo khí tượng thủy văn, hệ thống theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng; tăng cường dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước.
e) Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm kê tài nguyên nước đối với nguồn nước nội tỉnh theo quy định. Phối hợp thực hiện tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia giai đoạn đến năm 2025 và báo cáo tài nguyên nước quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; báo cáo sử dụng nước hằng năm của tỉnh theo quy định.
g) Cập nhật và tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước tại các khu vực hạn chế khai thác, sử dụng nước dưới đất đã được UBND tỉnh phê duyệt.
h) Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường tìm kiếm, xác định các khu vực có triển vọng khai thác nước dưới đất để cấp nước sinh hoạt cho Nhân dân thuộc các xã khó khăn tại các huyện miền núi của tỉnh.
i) Hoàn thành nhiệm vụ điều tra, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của các sông là nguồn nước sông nội tỉnh; tăng cường việc giám sát hoạt động xả nước thải vào nguồn nước từ các khu đô thị, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
2. Giai đoạn 2026 - 2030
a) Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước đã được phê duyệt trong giai đoạn đến năm 2025 chưa hoàn thành.
b) Xây dựng và duy trì mạng quan trắc tài nguyên nước theo lộ trình đến năm 2030.
c) Tiếp tục duy trì vận hành hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán và các tác hại khác do nước gây ra ở những vùng, khu vực đang chịu sự tác động của biến đổi khí hậu.
d) Phối hợp thực hiện tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia giai đoạn đến năm 2030, cung cấp thông tin, số liệu, lập báo cáo tài nguyên nước quốc gia giai đoạn 2026 - 2030, báo cáo sử dụng nước hằng năm theo quy định.
đ) Phối hợp thực hiện điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất theo quy định.
e) Điều tra, lập danh mục và công bố dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu tất cả hồ chứa thủy điện, thủy lợi có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định.
g) Đánh giá, cảnh báo, dự báo tác động của biến đổi khí hậu với tài nguyên nước, diễn biến bất thường về số lượng, chất lượng các nguồn nước và các tác hại do nước gây ra.
3. Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ theo các giai đoạn, nếu thực tiễn phát sinh các yêu cầu cấp bách về thông tin, số liệu thì UBND tỉnh sẽ xem xét, quyết định ưu tiên thực hiện các đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước có tính chất đặc thù.
(Chi tiết theo Danh mục các nhiệm vụ, đề án, dự án kèm theo)
a) Ngân sách nhà nước: nguồn vốn chi sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp bảo vệ môi trường.
b) Nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài tham gia góp vốn điều tra cơ bản tài nguyên nước theo hình thức công tư hoặc xã hội hóa khác.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện các đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước đã được phê duyệt trong Kế hoạch; các đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước có tính chất đặc thù thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
- Xây dựng đề cương, dự toán đối với các đề án, dự án, gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
- Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo dõi, chỉ đạo theo đúng quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính cân đối kế hoạch vốn hằng năm, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn triển khai thực hiện các đề án, dự án của Kế hoạch này theo đúng quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán các đề án, dự án của Kế hoạch do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng; đồng thời, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên từ các nguồn chi sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp môi trường để thực hiện các đề án, dự án theo Kế hoạch đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo phân cấp, thường xuyên theo dõi, xử lý, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước và các hành vi gây ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên nước trên địa bàn mình quản lý, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện các đề án, dự án theo Kế hoạch.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc thì đề nghị các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, xem xét, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày /9/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT | Đề án, dự án, nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
|
|
|
| ||
1 | Điều tra, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của các sông là nguồn nước sông nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2022 |
|
2 | Xây dựng và duy trì mạng lưới quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2023-2025 | Lồng ghép với Kế hoạch số 5567/KH-UBND ngày 23/9/2020 và Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 của UBND tỉnh |
3 | Xây dựng ứng dụng truyền, nhận, quản lý dữ liệu quan trắc, giám sát tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2020-2021 |
|
4 | Xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2020-2021 |
|
5 | Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm kê tài nguyên nước đối với nguồn nước nội tỉnh theo quy định | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2023-2024 | Theo quy định tại khoản 5, Điều 2, Quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày 04/8/2021 của Thủ tướng chính phủ |
6 | Rà soát, cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu; hiện đại hóa hệ thống dự báo khí tượng thủy văn, hệ thống theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng; Tăng cường dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước | Sở Tài nguyên và Môi trường | Đài Khí tượng thủy văn tỉnh và các cơ quan có liên quan | 2021-2025 |
|
7 | Xây dựng, rà soát, cập nhật bản đồ vùng nguy cơ rủi ro thiên tai như: Bão, lũ, xâm nhập mặn, sạt lở đất,… có tính đến biến đổi khí hậu, nước biển dâng | BCH Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính | 2021-2025 |
|
|
|
|
| ||
1 | Xây dựng và duy trì mạng quan trắc tài nguyên nước theo lộ trình đến năm 2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2026-2030 | Lồng ghép với Kế hoạch số 5567/KH-UBND ngày 23/9/2020 của UBND tỉnh |
2 | Xác định và công bố dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu tất cả hồ chứa thủy điện, thủy lợi có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2026-2027 |
|
- 1Quyết định 05/2019/QĐ-UBND về đơn giá điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 04/2019/QĐ-UBND về đơn giá điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 2372/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đối với các nguồn nước nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2021 thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 6Kế hoạch 295/KH-UBND năm 2021 triển khai quy hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 7Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2021 thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước đối với nguồn nước nội tỉnh Yên Bái đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 1Luật tài nguyên nước 2012
- 2Quyết định 05/2019/QĐ-UBND về đơn giá điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 04/2019/QĐ-UBND về đơn giá điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Quyết định 87/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 432/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 1799/BTNMT-TNN năm 2021 thực hiện Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Quyết định 1383/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 9Quyết định 2372/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đối với các nguồn nước nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2021 thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 11Kế hoạch 295/KH-UBND năm 2021 triển khai quy hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 12Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2021 thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước đối với nguồn nước nội tỉnh Yên Bái đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Kế hoạch 6257/KH-UBND năm 2021 về điều tra cơ bản tài nguyên nước tỉnh Quảng Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Số hiệu: 6257/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Văn Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định