- 1Quyết định 716/2011/QĐ-UBND về quản lý hoạt động tàu vận chuyển khách tham quan du lịch và tàu lưu trú khách du lịch trên Vịnh Hạ Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 170/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 255/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ di dời cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc theo quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Luật bảo vệ môi trường 2014
- 5Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 6Quyết định 1268/QĐ-UBND năm 2015 về việc sắp xếp cảng, bến thủy nội địa tiêu thụ than và tuyến đường vận chuyển than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020
- 7Thông tư 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ trường Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Nghị quyết 236/2015/NQ-HĐND về những chủ trương giải pháp tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020
- 9Quyết định 1357/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án di dân tổng thể ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm và quy hoạch bố trí dân cư phòng tránh thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025
- 10Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 2999/2016/QĐ-UBND về Quy định hướng dẫn quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6162/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 30 tháng 9 năm 2016 |
Trong thời gian qua, công tác bảo vệ môi trường (BVMT) trên địa bàn tỉnh đã chuyển biến mạnh mẽ, các cấp ủy đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị. Nhận thức sâu sắc về ý thức trách nhiệm trong công tác bảo vệ môi trường; chuyển biến của người dân, tổ chức, doanh nghiệp đã được nâng lên rõ rệt. Chất lượng môi trường của tỉnh nhìn chung được cải thiện, thực sự trở thành một trong ba trụ cột phát triển bền vững. Tuy nhiên, hiện tượng ô nhiễm môi trường ở một số nơi vẫn còn xảy ra gây bức xúc, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Nguyên nhân của những tồn tại trên là do nhận thức, ý thức trách nhiệm của các ngành, các cấp, doanh nghiệp và người dân còn hạn chế. Có địa phương còn xem nhẹ công tác bảo vệ môi trường, chưa đề cao trách nhiệm, chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường và chưa phát huy hiệu quả vai trò, trách nhiệm và sự tham gia của các tổ chức xã hội, cộng đồng; ý thức trách nhiệm thi hành công vụ của một bộ phận công chức, viên chức còn hạn chế; trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ còn thiếu và yếu. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đấu tranh phòng chống tội phạm và sự phối hợp giữa các ngành, các cấp chưa chủ động, thiếu quyết liệt. Nguồn lực đầu tư cho môi trường còn hạn hẹp, dàn trải; chưa có cơ chế, chính sách đột phá thu hút nguồn lực trong xã hội cho bảo vệ môi trường.
Để khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Ngăn chặn, giảm thiểu suy thoái tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường sống, xây dựng lối sống thân thiện môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính; Thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội Đảng các cấp, “phấn đấu đến năm 2020 xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành tỉnh có cơ cấu kinh tế dịch vụ, công nghiệp, là trung tâm du lịch chất lượng cao của khu vực”; phấn đấu xây dựng tỉnh Quảng Ninh sẽ là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước thực hiện thành công các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường trong khuôn khổ Chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt trên 92%;
- Tỷ lệ chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 100%.
- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch trên 98% và dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh trên 98%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 54 - 55%.
- 100% các khu, cụm công nghiệp có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung trước khi đi vào hoạt động.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CẤP BÁCH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
(1) Các địa phương trên địa bàn tỉnh (đặc biệt là Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn) tập trung hoàn thành và đảm bảo đúng tiến độ, theo lộ trình tại Quyết định số 1357/QĐ-UBND ngày 04/5/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án di dân ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm và quy hoạch bố trí dân cư phòng tránh thiên tai trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025.
(2) UBND thành phố Hạ Long và UBND thành phố Cẩm Phả lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc dừng tiếp nhận rác tại 03 bãi rác: Đèo Sen, Hà Khẩu, Quang Hanh kể từ ngày 01/11/2016; thực hiện cải tạo phục hồi môi trường các bãi rác trên đảm bảo vệ sinh theo đúng quy định, hoàn thành xong trước 30/6/2017.
(3) UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh thực hiện ngay các giải pháp hoàn thiện hệ thống thoát nước tại các đô thị, các khu dân cư tập trung: nạo vét cống rãnh, các cửa xả, hồ điều hòa, kênh mương thoát nước...để giảm thiểu tối đa ngập úng cục bộ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống nhân dân. Thành phố Hạ Long, thành phố Móng Cái, thành phố Uông Bí, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thoát nước, vệ sinh môi trường và xử lý nước thải sinh hoạt bằng các nguồn vốn vay ODA.
(4) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh và UBND các địa phương rà soát, lập danh mục các đơn vị có lưu lượng xả thải từ 200m3/ngày-đêm trở lên trên địa bàn toàn Tỉnh để phục vụ công tác quản lý, báo cáo UBND tỉnh trước 30/10/2016.
(5) Yêu cầu các Doanh nghiệp trên địa bàn có nguồn thải lớn thực hiện lắp đặt hệ thống quan trắc tự động liên tục truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ, cụ thể:
- Các Nhà máy Xi măng Lam Thạch, Nhiệt điện Đông Triều, nhiệt điện Mông Dương 1, Mông Dương 2, nhiệt điện Quảng Ninh hoàn thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc tự động khí thải xong trước ngày 31/3/2017.
- Các Khu công nghiệp: Hải Yên, Texhong Hải Hà, Cái Lân, Việt Hưng, Đông Mai, lắp đặt hệ thống quan trắc tự động nước thải công nghiệp, xong trước ngày 30/6/2017.
- Ngành Than hoàn thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc tự động nước thải cho các nguồn thải có lưu lượng từ 1.000m3/ngày đêm trở lên, xong trước ngày 31/12/2017.
(6) Tập đoàn công nghiệp Than- khoáng sản Việt Nam và Tổng Công ty Đông Bắc thực hiện ngay các giải pháp đồng bộ để giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí trong khai thác, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ than:
- Thực hiện nghiêm việc vận chuyển than theo đúng chỉ đạo của Tỉnh ủy tại Thông báo số 288-TB/TU ngày 26/7/2016 về công tác quản lý tài nguyên than, cát, đất sét, vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, Thông báo số 341-TB/TU ngày 05/9/2016, Quyết định 1268/QĐ-UBND ngày 12/5/2015 của UBND tỉnh về sắp xếp cảng, bến thủy nội địa tiêu thụ than và các tuyến đường vận chuyển than trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2020; Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và đưa vào sử dụng các hệ thống băng tải, đường sắt, đường chuyên dùng thay đổi phương tiện vận tải than để đảm bảo môi trường.
- Tập trung triển khai thực hiện Đề án cải thiện môi trường ngành than, đẩy nhanh tiến độ cải tạo phục hồi môi trường các khu vực đã kết thúc khai thác, đổ thải, thực hiện các giải pháp kỹ thuật đồng bộ: San gạt, cắt tầng, đầm nén, lu lèn, thoát nước, kè chân và trồng cây phục hồi môi trường (theo văn bản 1894/UBND-NLN2 ngày 08/4/2016 của UBND tỉnh về việc lựa chọn loại cây trồng rừng cải tạo môi trường trên địa bàn Tỉnh) để hạn chế đến mức thấp nhất việc sạt lở bãi thải và gây ô nhiễm môi trường không khí.
(7) Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam thực hiện nghiêm túc Kết luận số 29-KL/TU ngày 25/8/2016 Kết luận của ban Thường vụ Tỉnh ủy tại buổi làm việc với TKV và Tổng Công ty Đông Bắc, theo đó thực hiện ngay: Lập, trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt địa điểm, quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng 1/500, báo cáo đánh giá tác động môi trường và hoàn thiện các thủ tục thuê đất để sớm triển khai thực hiện dự án Trung tâm chế biến và kho than tập trung vùng Hòn Gai xong trước 30/6/2017;
(8) Sở Y tế nghiên cứu Quy hoạch các khu xử lý tập trung chất thải y tế nguy hại, chất thải có mầm bệnh, bệnh phẩm (miền Đông và miền Tây) theo quy định tại Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025, báo cáo UBND tỉnh trước 31/12/2016.
(9) Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự án nâng cao năng lực kiểm định, hiệu chuẩn, phương tiện đo, chuẩn đo lường và bổ sung một số trạm quan trắc môi trường tự động (Lập Dự án mua sắm 02 xe kiểm định hiệu chuẩn nước và không khí để đảm bảo công tác kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị cho hệ thống quan trắc tự động của tỉnh cũng như nhu cầu của các Tỉnh lân cận); Nghiên cứu lắp đặt bổ sung một số trạm quan trắc môi trường tự động tại các khu vực nhạy cảm, báo cáo UBND tỉnh trước 31/3/2017.
(10) Hội Giáo dục và Bảo vệ môi trường Hạ Long đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục để nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường tại nơi ở, nơi sản xuất, môi trường công cộng, khu di tích danh thắng... hình thành ý thức tự giác về bảo vệ môi trường của nhân dân.
(Danh mục các nhiệm vụ, dự án cụ thể cấp bách về môi trường và lộ trình thực hiện đối với các ngành, các địa phương và đơn vị theo phụ lục kèm theo Kế hoạch này)
(1) Quán triệt toàn diện trong hệ thống chính trị của tỉnh: Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ xuyên suốt trong quá trình phát triển, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp và nhân dân.
- Mặt trận tổ quốc, các Đoàn thể, các sở, ban, ngành, UBND các địa phương tiếp tục quán triệt các nội dung về quản lý, bảo vệ môi trường tại các văn bản:
+ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV;
+ Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 10/9/2013 của Tỉnh ủy Quảng Ninh thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI).
+ Nghị quyết số 236/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 của HĐND tỉnh Quảng Ninh về những chủ trương, giải pháp tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020;
+ Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 13/01/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 236/2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
- Các đơn vị, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn phải nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, thực hiện nghiêm túc các biện pháp bảo vệ môi trường; nếu đơn vị, doanh nghiệp nào gây ô nhiễm môi trường phải có trách nhiệm khắc phục triệt để, đảm bảo không gây ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của nhân dân và môi trường sinh thái khu vực, đồng thời xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
(2) Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường từ khâu xét duyệt, thẩm định đến triển khai thực hiện và vận hành dự án.
- Không chấp nhận các dự án đầu tư với công nghệ lạc hậu, các loại hình sản xuất phát thải lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng: Công khai, minh bạch, hiệu quả, đưa 100% thủ tục hành chính về lĩnh vực môi trường thực hiện tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Giảm tối đa thời gian thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (từ 30 - 60% so với quy định của Luật Bảo vệ Môi trường 2014) tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư.
- 100% dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh phải thực hiện lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi cho thuê đất để triển khai thực hiện dự án. Kiểm tra, rà soát các Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê duyệt nếu có bất cập phải chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tiễn và các quy định của pháp luật hiện hành.
(3) Hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về các giải pháp bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, xong trước 31/10/2016.
- Hoàn thiện Quy hoạch điều chỉnh quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030, xong trước 31/10/2016.
- Lập và hoàn thiện Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 để làm cơ sở trong công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học; kiểm soát chặt chẽ việc du nhập các loài ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen, xong trước 30/6/2017.
- Xây dựng bộ Quy chuẩn môi trường tỉnh để thực hiện lộ trình áp dụng tiêu chuẩn môi trường của các nước tiên tiến cho tỉnh Quảng Ninh, xong trước 30/6/2017.
(4) Chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về công tác bảo vệ tài nguyên môi trường, tập trung vào các doanh nghiệp sản xuất than, khoáng sản khác, xi măng, nhiệt điện và các khu, cụm công nghiệp, các hoạt động tạm nhập tái xuất và kiểm soát ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp (xử lý thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng các chế phẩm trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, xử lý sản phẩm phụ trong trồng trọt...); phát hiện, xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về BVMT, công khai thông tin về hành vi gây ô nhiễm môi trường, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo tăng cường phối hợp và phát huy vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của Đội kiểm tra trật tự đô thị và môi trường cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường với UBND các xã, phường, thị trấn trong việc kiểm tra, hướng dẫn, phát hiện và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn.
(5) Nâng cao năng lực quản lý nhà nước và huy động nguồn lực cho bảo vệ môi trường.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 25-CT/TU ngày 28/02/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; tinh giản bộ máy biên chế”: Sắp xếp lại tổ chức, bộ máy, thực hiện điều động, luân chuyển, đào tạo, đào tạo lại, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên để không ngừng nâng cao năng lực cán bộ công chức trong quá trình thực thi công vụ về quản lý, bảo vệ môi trường đặc biệt là cán bộ cấp huyện và cấp xã.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường quản lý, duy trì hiệu quả hoạt động của hệ thống quan trắc tự động trên địa bàn tỉnh, chủ động kết nối thông tin phục vụ công tác điều hành, chỉ đạo của Lãnh đạo tỉnh; định kỳ 03 tháng/lần báo cáo kết quả hoạt động của hệ thống với UBND Tỉnh.
- Sử dụng đúng mục đích, hiệu quả nguồn chi thường xuyên từ ngân sách cho sự nghiệp môi trường; đảm bảo mức chi hàng năm không dưới 3% tổng chi ngân sách và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Sử dụng hiệu quả và đúng mục đích nguồn thu thuế, phí bảo vệ môi trường để đảm bảo nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường.
- Giành 100% kinh phí từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường để thực hiện đầu tư các công trình, dự án cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn Tỉnh.
- Xây dựng các cơ chế chính sách và các hướng dẫn giới thiệu về Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đẩy mạnh triển khai đầu tư theo hình thức PPP và thúc đẩy hợp tác với các nhà đầu tư trong nước nhằm triển khai các dự án bảo vệ môi trường, nhất là về thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt tập trung.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực tăng trưởng xanh, chuyển giao công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, các dự án xúc tiến các bon thấp, tiết kiệm năng lượng đã được xác định trong Quy hoạch môi trường Tỉnh, phát triển các mô hình cộng đồng về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Thực hiện tốt chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực xử lý chất thải, ứng dụng khoa học công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, ít chất thải, giảm thiểu và tái sử dụng chất thải trong sản xuất.
(6) Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp, trong việc phản biện, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường;
- Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên, các tổ chức quần chúng trong việc huy động toàn dân tham gia bảo vệ môi trường, hình thành ý thức, thay đổi hành vi của từng người dân và toàn xã hội theo hướng thân thiện với môi trường.
- Đẩy mạnh công tác phổ biến pháp luật về BVMT đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, cơ sở dịch vụ trên địa bàn tỉnh kết hợp với giải pháp công khai thông tin các đơn vị có vi phạm về môi trường.
- Tổng kết, nhân rộng các mô hình tự quản, tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường; Xây dựng và phát triển lực lượng tình nguyện viên bảo vệ môi trường.
- Triển khai thực hiện chương trình phối hợp hành động về công tác quản lý Tài nguyên và bảo vệ môi trường giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tỉnh (như Hội Liên hiệp Phụ nữ ; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; Hội Nông dân tỉnh; Hội Cựu Chiến binh; Hội người cao tuổi...)
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, MTTQ, CÁC ĐOÀN THỂ, UBND CÁC ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC DOANH NGHIỆP
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 03 tháng/lần và hàng năm báo cáo UBND Tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch (lần gần nhất là 20/12/2016); chủ động tham mưu UBND Tỉnh tổ chức sơ kết, đánh giá các kết quả thực hiện của Kế hoạch.
- Chủ trì, tổ chức kiểm tra đột xuất lấy mẫu chất thải của các cơ sở có nguy cơ cao về ảnh hưởng môi trường trên địa bàn Tỉnh; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố với các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường, công trình bảo vệ môi trường cần xây dựng trên địa bàn Tỉnh, báo cáo UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện để từng bước khắc phục các suy thoái, cải tạo phục hồi môi trường chung của Tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức đoàn thể, cơ quan thông tin đại chúng và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Chấn chỉnh công tác thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường đối với từng dự án theo đúng quy định, sát thực tiễn; đồng thời có trách nhiệm chủ trì, kiểm tra việc thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Xử lý và đề xuất xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
- Chỉ đạo lực lượng Công an toàn Tỉnh áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành chức năng trong công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên các lĩnh vực được xác định trong nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch này.
- Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
- Lập các chuyên án xử lý nghiêm các vi phạm gây ô nhiễm môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham gia thẩm định các Quy hoạch, kế hoạch thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Tham mưu cân đối, báo cáo UBND Tỉnh bố trí vốn đầu tư cho các dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Tỉnh theo quy định hiện hành.
4. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
- Chủ trì, tham mưu UBND Tỉnh ưu tiên bố trí ngân sách cho nguồn chi sự nghiệp môi trường đảm bảo mức chi hàng năm không dưới 3% tổng chi ngân sách và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng kinh tế để phục vụ công tác bảo vệ môi trường theo đúng nội dung Nghị quyết số 236/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về những chủ trương, giải pháp tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 -2020.
- Nghiên cứu, tham mưu UBND Tỉnh báo cáo HĐND Tỉnh để điều chỉnh theo hướng tăng dần một số loại phí cho phù hợp với đơn giá thị trường để phục vụ công tác bảo vệ, phục hồi môi trường như: Phí nước thải, phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản...
- Ưu tiên bố trí ngân sách để các Sở, ngành của Tỉnh thực hiện các dự án đầu tư, trang sắm các thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, xử lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Tham mưu với UBND tỉnh hàng năm bố trí kinh phí phục vụ công tác thanh, kiểm tra về lĩnh vực quản lý bảo vệ môi trường trên địa bàn.
5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
- Kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo Quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng tại các khu đô thị mới, các công trình công cộng...
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương triển khai có hiệu quả quy hoạch quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn Tỉnh, tăng cường quản lý chất thải sinh hoạt tại các đô thị; Quy hoạch bố trí các công trình môi trường, các nghĩa trang nhân dân. Quản lý chặt chẽ công tác xử lý nước thải, rác thải tại các Trạm xử lý nước thải và các khu xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo theo đúng sổ tay vận hành và quy trình xử lý đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Xây dựng, trình UBND tỉnh Kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh theo văn bản số 2609/UBND-MT ngày 16/5/2016 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý chất thải y tế, hoàn thành trước ngày 30/11/2016.
- Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở y tế thu gom, xử lý nước thải y tế và vận hành thường xuyên, đạt tiêu chuẩn môi trường; bố trí thiết bị chuyên dụng để phân loại bệnh phẩm, rác thải y tế tại nguồn; xử lý, tiêu hủy bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng bảo đảm vệ sinh, tiêu chuẩn môi trường; Các cơ sở chiếu xạ, dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn hạt nhân và an toàn bức xạ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
7. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu Kinh tế:
- Tăng cường công tác kiểm soát môi trường trong khu công nghiệp, đảm bảo các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp phải có biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam trước khi xả thải ra môi trường. Chủ động, kịp thời tham mưu, giải quyết các vấn đề môi trường phát sinh trong các khu công nghiệp.
- Thực hiện nghiêm các quy định quản lý về môi trường theo quy định pháp luật hiện hành; Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 35/2015/ TT-BTNMT về quản lý môi trường trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát toàn diện về môi trường, chất lượng môi trường trong các Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp.
8. Trách nhiệm của UBND thành phố Hạ Long đối với việc bảo vệ môi trường trên vịnh Hạ Long:
- Chịu trách nhiệm quản lý toàn diện về môi trường trên vịnh Hạ Long; đề xuất và xử lý các vấn đề liên quan về bảo vệ môi trường trên vịnh Hạ Long.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức, nhận thức sâu rộng và hiệu quả cho cộng đồng về bảo vệ môi trường, bảo vệ các giá trị, tiềm năng thủy sản, bảo vệ đa dạng sinh học...
- Tham mưu với UBND Tỉnh ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, sửa đổi bổ sung Quy chế Quản lý Vịnh Hạ Long.
- Tiếp tục điều tra, nghiên cứu khoa học các giá trị của Vịnh Hạ Long, nhất là các giá trị đa dạng sinh học, thường xuyên đánh giá các nguy cơ tác động đến môi trường di sản làm cơ sở phục vụ công tác quản lý, bảo tồn Vịnh Hạ Long.
- Khoanh vùng các khu bảo tồn giá trị đa dạng sinh học; Có biện pháp bảo tồn các hệ sinh thái, nguồn gien đặc biệt đối với các loài động thực vật đặc hữu Vịnh Hạ Long; Triển khai tốt các dự án trồng rừng ngập mặn; phối hợp chặt chẽ trong quản lý, khai thác, sử dụng bền vững nguồn lợi đa dạng sinh học Vịnh Hạ Long.
- Phối hợp các ngành, địa phương trong công tác quản lý, giám sát các hoạt động kinh tế - xã hội và kiểm tra, xử lý vi phạm đặc biệt là vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long.
- Điều tra, đánh giá nguồn xả thải xuống Vịnh Hạ Long đặc biệt là các nguồn thải từ các khu dân cư và từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên vịnh và ven bờ Vịnh; chủ động tham mưu, đề xuất các giải pháp để khắc phục, xử lý đảm bảo môi trường cho Vịnh Hạ Long.
9. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì thực hiện việc thẩm định công nghệ đối với các dự án phải thẩm định công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường kiểm tra các thiết bị đo lường theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Phối hợp với các ngành có liên quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải,... vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cũng như các hoạt động khác có ảnh hưởng đến môi trường, nhất là công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.
- Tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh áp dụng các giải pháp quản lý bảo vệ môi trường theo ISO 14000.
10. Trách nhiệm của Sở Công Thương:
- Tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm đối với hoạt động sản xuất công nghiệp ngoài khu công nghiệp, nhất là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chưa có biện pháp xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường; nghiên cứu, tham mưu biện pháp, chế tài để tăng cường công tác bảo vệ môi trường đối với các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chợ và các khu thương mại.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với việc nhập khẩu phế liệu để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo quy định các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Rà soát và tham mưu cho Tỉnh về việc thực hiện di dời các cơ sở công nghiệp nhỏ ra khỏi các khu đô thị.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các địa phương tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ, toàn diện hoạt động của các chợ trên địa bàn Tỉnh.
11. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tăng cường kiểm tra các hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, an toàn vệ sinh thực phẩm trong nông nghiệp; hướng dẫn xử lý và tiêu hủy thức ăn thủy sản chăn nuôi đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam, dụng cụ, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi sau khi sử dụng, bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh ao nuôi trồng thủy sản.
- Ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ trái pháp các động vật, thực vật nguy cấp, quý hiểm; Ngăn chặn và xử lý việc lạm dụng hóa chất trong canh tác, sử dụng thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học, các loại giống cây trồng, vật nuôi nằm ngoài danh mục cho phép trong nông nghiệp.
- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo các quy định của pháp luật hiện hành.
- Giải quyết các vấn đề vệ sinh môi trường nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020 của Tỉnh.
12. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải:
- Tăng cường hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
- Nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn, kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho các phương tiện giao thông. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long theo Quy định về việc quản lý hoạt động tàu vận chuyển khách tham quan du lịch và tàu lưu trú khách du lịch trên Vịnh Hạ Long ban hành kèm theo Quyết định số 716/2011/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 của UBND Tỉnh Quảng Ninh và các quy định của pháp luật hiện hành.
13. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, chất lượng cán bộ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ở các cấp, các địa phương đáp ứng nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ cơ sở đến tỉnh.
14. Trách nhiệm của Sở Du lịch:
Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công nhân viên công tác trong ngành du lịch và các cơ sở lưu trú du lịch, khu, điểm du lịch về bảo vệ môi trường, đảm bảo có đầy đủ kỹ năng cần thiết để khắc phục khẩn cấp, tránh ảnh hưởng lan rộng khi có sự cố môi trường xảy ra.
15. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cấp học theo quy định.
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục môi trường trong các cấp học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục Đào tạo.
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong các trường học trên địa bàn Tỉnh.
16. Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh:
- Tăng cường kiểm soát các hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, công nghệ lạc hậu; Tạm nhập tái xuất phế liệu không đảm bảo Tiêu chuẩn, Quy chuẩn về bảo vệ môi trường; Hoạt động buôn bán, vận chuyển trái phép qua biên giới các loại chất thải, rác thải, chất phóng xạ; Buôn bán lâm sản, động thực vật hoang dã, quý hiếm trái phép...
- Xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành trong kiểm soát hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
17. Trách nhiệm của Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư
Trong hoạt động xúc tiến đầu tư, ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; Kêu gọi các dự án đầu tư theo hình thức xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
18. Trách nhiệm của Đài phát thanh truyền hình Quảng Ninh, Báo Quảng Ninh:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường và tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường; nêu gương những tổ chức, cá nhân làm tốt, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tổ chức thực hiện chương trình “Vì Hạ Long xanh” theo định kỳ vào ngày thứ 7 hoặc chủ nhật hàng tuần, vận động các tổ chức, cá nhân, các tầng lớp nhân dân, cơ quan, đoàn thể cùng tham gia thu gom rác thải ven bờ và trên Vịnh Hạ Long.
19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề môi trường, quản lý chất lượng môi trường các dự án trên địa bàn và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra sự cố môi trường nghiêm trọng trên địa bàn được giao quản lý; Thực hiện nhiệm vụ theo Điều 61, Quyết định số 2999/2016/QĐ-UBND ngày 15/9/2016 của UBND Tỉnh về việc Quy định hướng dẫn quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm môi trường theo thẩm quyền.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan kiểm tra, rà soát, lập danh sách các cơ sở phải di dời trên địa bàn theo Quyết định số 255/2012/QĐ- UBND ngày 08/02/2012 của UBND Tỉnh “V/v Ban hành Quy định chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc phải di dời theo quy hoạch xây dựng trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh”.
- UBND Thành phố Hạ Long có trách nhiệm quản lý chặt chẽ và tổ chức di dời các nhà bè trên Vịnh Hạ Long theo phương án được duyệt, đảm bảo tiến độ theo yêu cầu của UBND Tỉnh.
20. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Tỉnh, các tổ chức đoàn thể của Tỉnh:
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các thành viên và nhân dân tăng cường giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học; giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của cá tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Chủ động triển khai thực hiện các nội dung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương, đơn vị mình nêu tại Kế hoạch này, đồng thời phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
21. Trách nhiệm của Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam và Tổng Công ty Đông Bắc:
- Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị thành viên thực hiện nghiêm nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường, dự án cải tạo phục hồi môi trường của các dự án ngành than đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; nội dung kế hoạch phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và các nội dung có liên quan đến trách nhiệm thực hiện của Ngành than nêu tại kế hoạch này.
Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận; Thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Tỉnh trong công tác bảo vệ môi trường. Tổ chức, cá nhân nào vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
- Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ nội dung, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và tình hình thực tế, chủ động xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung thuộc nhiệm vụ ngành, địa phương, đơn vị mình. Chủ động, phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này; Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 của tháng cuối quý và trước ngày 15/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
- Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp để báo cáo UBND Tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN CẤP BÁCH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Kế hoạch số 6162/KH-UBND ngày 30/9/2016 của UBND Tỉnh)
TT | Chương trình, nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Kết quả thực hiện | Thời gian thực hiện |
1 | Xây dựng Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về các giải pháp bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành, UBND các địa phương | Nghị quyết về các giải pháp bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | 31/10/2016 |
2 | Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc dừng tiếp nhận rác tại 03 bãi rác: Đèo Sen, Hà Khẩu, Quang Hanh từ ngày 01/11/2016; thực hiện cải tạo phục hồi môi trường các bãi rác trên theo đúng quy định | UBND TP Hạ Long; UBND TP Cẩm Phả | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng | Đóng cửa và cải tạo, phục hồi môi trường các bãi rác | - Đóng cửa 03 bãi rác: 01/11/2016. - Hoàn thành CTPHMT: 30/6/2017 |
3 | Thực hiện các dự án thoát nước, vệ sinh môi trường và xử lý nước thải sinh hoạt tại 03 địa phương: Hạ Long, Uông Bí, Móng cái bằng các nguồn vốn vay ODA. | UBND TP Hạ Long; UBND TP Móng Cái; UBND TP Uông Bí | Sở Xây dựng |
| Theo nội dung dự án được duyệt |
4 | Rà soát, lập danh mục các đơn vị có lưu lượng xả thải từ 200m3/ngày-đêm trở lên trên địa bàn toàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các địa phương | Danh mục các đơn vị có lưu lượng xả thải từ 200 m3/ng.đ | 15/10/2016 |
5 | Lắp đặt hệ thống quan trắc tự động liên tục truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các đơn vị có nguồn thải lớn theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP | Các đơn vị sản xuất, kinh doanh | Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương | Hệ thống quan trắc tự động được lắp đặt, vận hành, truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường | - 31/3/2017 đối với các nhà máy xi măng, nhiệt điện. - 30/6/2017 đối với các KCN. - 31/12/2017 đối với các đơn vị ngành than |
6 | Trình phê duyệt địa điểm, quy hoạch chi tiết 1/500 và hoàn thiện các hồ sơ liên quan của Dự án Trung tâm chế biến và kho than tập trung vùng Hòn Gai | TKV | Các cơ quan liên quan | Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để triển khai Dự án | 31/6/2017 |
7 | Xây dựng Kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh | Sở Y tế | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng UBND các địa phương | Kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh | 31/12/2016 |
8 | Nghiên cứu Quy hoạch các khu xử lý tập trung chất thải y tế nguy hại, chất thải có mầm bệnh, bệnh phẩm (miền Đông và miền Tây) | Sở Y tế | Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương | Quy hoạch các khu xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung | 31/12/2016 |
9 | Xây dựng dự án nâng cao năng lực kiểm định, hiệu chuẩn, phương tiện đo, chuẩn đo lường và bổ sung một số trạm quan trắc môi trường tự động | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính | Trang bị 02 xe kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị QTTĐ MT nước và không khí | 31/3/2017 |
10 | Xây dựng Kế hoạch thu gom, xử lý CTNH đối với các cơ sở phát sinh CTNH dưới 600 kg/năm và các cơ sở phát sinh CTNH ở khu vực vùng sâu, vùng xa | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các địa phương và các đơn vị có phát sinh chất thải nguy hại |
| 31/12/2017 |
11 | Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các đơn vị hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản; các đơn vị sản xuất xi măng, nhiệt điện; an toàn vệ sinh thực phẩm | Sở Tài nguyên và Môi trường | Công an Tỉnh, Sở Công thương, Ban Quản lý KKT, Sở Nông nghiệp &PTNT, Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo kết quả, gửi UBND Tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường | Báo cáo kết quả thực hiện trước 15/12 hàng năm |
12 | Đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý bao bì thuốc trừ dịch hại, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú ý, chất thải trong nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, hóa chất bảo vệ thực vật nhập lậu, hết hạn sử dụng; | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương | Báo cáo kết quả, gửi UBND Tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Báo cáo kết quả thực hiện trước 15/12 hàng năm |
13 | Xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc ban hành quy định về phân cấp nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường giữa ngân sách các cấp | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài Chính, các sở ngành có liên quan và UBND các địa phương |
| 30/6/2017 |
14 | Lập Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành, UBND các địa phương | Báo cáo Quy hoạch được phê duyệt | 30/6/2017 |
15 | Xây dựng bộ Quy chuẩn môi trường Tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành, UBND các địa phương | Quy chuẩn môi trường địa phương | 30/6/2018 |
16 | Ban hành Quy hoạch điều chỉnh quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030 | Sở Xây dựng | Các cơ quan liên quan | Quy hoạch điều chỉnh quản lý CTR trên địa bàn tỉnh | 31/10/2016 |
17 | Đẩy mạnh công tác di dời các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong các khu dân cư không phù hợp quy hoạch, gây ô nhiễm môi trường | UBND các địa phương | Sở Công thương | Báo cáo kết quả, gửi UBND Tỉnh | Báo cáo kết quả thực hiện trước 15/12 hàng năm |
18 | Tăng cường kiểm soát các hoạt động xuất nhập khẩu; hoạt động buôn bán, vận chuyển trái phép qua biên giới các mặt hàng trong danh mục cấm | Cục Hải quan Tỉnh | Các cơ quan liên quan |
| Báo cáo kết quả thực hiện trước 15/12 hàng năm |
19 | Xây dựng Khu xử lý rác thải bằng lò đốt tại xã đảo Cái Chiên | UBND huyện Hải Hà | Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường | Công trình xử lý rác thải sinh hoạt tại xã đảo Cái Chiên | 31/12/2016 |
20 | Xây dựng các trạm trung chuyển rác tại các xã, phường và cải tạo, nâng cấp hệ thống công trình bảo vệ môi trường, xử lý nước rỉ rác tại các bãi rác tập trung cấp huyện | UBND các huyện thị xã, thành phố | Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường |
| 31/12/2016 |
21 | Đóng cửa các lò vôi thủ công trên địa bàn Tỉnh | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Xây Dựng |
| 31/12/2018 |
22 | Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Tài nguyên và Môi trường, Báo Quảng Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ninh, UBND các địa phương | Báo cáo kết quả về UBND Tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông | Báo cáo kết quả thực hiện trước 15/12 hàng năm |
- 1Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2016 triển khai Chỉ thị 09-CT/TU về tăng cường công tác bảo đảm vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2016 bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên năm 2017
- 3Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1Quyết định 716/2011/QĐ-UBND về quản lý hoạt động tàu vận chuyển khách tham quan du lịch và tàu lưu trú khách du lịch trên Vịnh Hạ Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 170/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 255/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ di dời cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc theo quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Luật bảo vệ môi trường 2014
- 5Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 6Quyết định 1268/QĐ-UBND năm 2015 về việc sắp xếp cảng, bến thủy nội địa tiêu thụ than và tuyến đường vận chuyển than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020
- 7Thông tư 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ trường Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Nghị quyết 236/2015/NQ-HĐND về những chủ trương giải pháp tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020
- 9Quyết định 1357/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án di dân tổng thể ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm và quy hoạch bố trí dân cư phòng tránh thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025
- 10Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2016 triển khai Chỉ thị 09-CT/TU về tăng cường công tác bảo đảm vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 12Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2016 bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên năm 2017
- 13Quyết định 2999/2016/QĐ-UBND về Quy định hướng dẫn quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 14Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Long An
- 15Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 16Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Kế hoạch 6162/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 6162/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/09/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định