Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 132/KH-UBND | Phú Yên, ngày 24 tháng 8 năm 2016 |
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH PHÚ YÊN NĂM 2017
Thực hiện Công văn số 1257/BTNMT-KH ngày 08/4/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán Ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2017 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên năm 2017, với các nội dung như sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2015 VÀ NĂM 2016
1. Xây dựng, ban hành và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường (BVMT):
Trong năm 2015 và 06 tháng đầu năm 2016, tỉnh Phú Yên đã ban hành các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn các cấp, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh triển khai, thực hiện tốt công tác BVMT, cụ thể như sau:
- Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 23/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo đảm vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 24/4/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 05/9/2015 của UBND tỉnh về Kế hoạch Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên năm 2016.
- Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 17/9/2015 của UBND tỉnh Phú Yên về tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, xây dựng môi trường du lịch an toàn, văn minh, thân thiện.
- Công văn số 829/UBND-VX ngày 29/02/2016 của UBND tỉnh về việc tiếp tục chỉ đạo tăng cường công tác quản lý đảm bảo vệ sinh, môi trường tại các khu di tích, danh thắng, điểm du lịch, vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh.
- Công văn số 509/STNMT-MT ngày 23/3/2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 và Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
Bên cạnh đó, trong năm 2015, tỉnh Phú Yên đã phổ biến những quy định về xử lý vi phạm hành chính, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường 2014 cho cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp trong và ngoài Khu công nghiệp, nhân dân trên địa bàn tỉnh thông qua các Hội nghị và thông tin trên phát thanh - truyền hình; Năm 2015 và 2016, phối hợp Trung tâm đào tạo và truyền thông môi trường (thuộc Tổng cục Môi trường) tổ chức 02 khóa đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ bảo vệ môi trường cho 256 học viên trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư 43/2014/TT-BTNMT ngày 29/7/2014 quy định về nghiệp vụ BVMT trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng.
Qua đó cho thấy, tỉnh Phú Yên đã quan tâm chỉ đạo công tác xây dựng, ban hành và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm tạo một hệ thống pháp luật về BVMT tương đối toàn diện và đồng bộ, góp phần thúc đẩy công tác BVMT trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức về BVMT:
Công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ đại dương về giá trị và tầm quan trọng của đa dạng sinh học,… được thực hiện thông qua việc phát động các cấp các ngành và cộng đồng hưởng ứng các hoạt động BVMT theo các ngày lễ lớn hàng năm của ngành góp phần tích cực nâng cao nhận thức cộng đồng dân cư về công tác bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, công tác giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường nông thôn cũng được thực hiện thông qua việc xây dựng một số mô hình quản lý chất thải theo đề án “Quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
Một số hoạt động đã thực hiện năm 2015 và 06 tháng đầu năm 2016:
- Năm 2015: Nhằm hưởng ứng chào mừng 40 năm giải phóng Phú Yên (01/4/2015), đã tổ chức ra quân làm sạch bờ biển thành phố Tuy Hòa, ngoài ra còn phát động chiến dịch làm sạch bờ biển, dòng sông, kênh mương trên địa bàn toàn tỉnh; ngày 05/6/2015, tổ chức lễ mít tinh hưởng ứng ngày Môi trường thế giới 05/6/2015, ngày Đại dương thế giới 08/6 và Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam 01-08/6/2015 tại thành phố Tuy Hòa; triển khai mô hình quản lý chất thải rắn tại xã Hòa Đồng, huyện Tây Hòa.
- Năm 2016: Đã trang bị 30 thùng đựng rác tại các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh và thành lập Đội tình nguyện giữ gìn bãi biển Tuy Hòa và Đông Hòa nhằm nâng cao ý thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường tại các điểm du lịch, đặc biệt là tại các bãi biển; triển khai mô hình quản lý chất thải rắn nông thôn tại xã An Mỹ, huyện Tuy An;
- Treo panô, áp phích hưởng ứng các ngày lễ khác: Tuần lễ Nước sạch - Vệ sinh môi trường, ngày đa dạng sinh học 22/5/2016;
- Các hoạt động khác như tình nguyện vì môi trường diễu hành bằng xe đạp, trồng cây, dọn vệ sinh, ngày hội tái chế chất thải... đều được tổ chức, lồng ghép với các hoạt động điểm như đã nêu ở trên.
Các hoạt động trên đã góp phần phổ biến rộng rãi các kiến thức văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học đến các đối tượng nhân dân, nhất là thanh niên, doanh nghiệp…, từng bước nâng cao hiệu quả trong sự nghiệp bảo vệ môi trường, bảo tồn sự đa dạng sinh học của tỉnh Phú Yên.
a) Về công tác thanh tra, kiểm tra:
- Nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm các cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về công tác bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, hàng năm tỉnh Phú Yên đều xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh kiểm tra định kỳ, kịp thời chỉ đạo địa phương giải quyết có hiệu quả những vấn đề phức tạp mới nảy sinh về môi trường, không để hình thành điểm nóng về môi trường. Trong năm 2015 và 06 tháng đầu năm 2016 đã phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường với số tiền trên 1,3 tỷ đồng. Nhìn chung, các cơ sở tích cực thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều thiếu sót, chưa thật sự am hiểu về pháp luật, cơ quan chuyên môn đã kịp thời nhắc nhở, hướng dẫn và xử lý vi phạm hành chính.
- Ngoài ra, UBND tỉnh cũng đã chỉ đạo các ngành phối hợp với Đoàn giám sát của ủy ban thường vụ Quốc hội về công tác BVMT làng nghề, Khu kinh tế, Khu công nghiệp; Đoàn kiểm tra của Tỉnh ủy về công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản; Đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc chấp hành pháp luật về Tài nguyên và Môi trường, thực hiện thanh kiểm tra về BVMT trên địa bàn tỉnh.
b) Về đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường, cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản:
* Công tác đánh giá tác động môi trường:
- Năm 2015: Tiếp nhận 34 hồ sơ, trong đó phê duyệt 25 hồ sơ, chuyển sang năm 2016 là 07 hồ sơ, trả 02 hồ sơ không hợp lệ.
- 06 tháng đầu năm 2016: Tiếp nhận 16 hồ sơ (gồm 07 hồ sơ năm 2015 chuyển sang), trong đó phê duyệt là 09 hồ sơ, đang xử lý là 07 hồ sơ.
* Công tác xác nhận bản Cam kết bảo vệ môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường:
- Năm 2015: Tiếp nhận và xác nhận 151 hồ sơ.
- 6 tháng đầu năm 2016: Tiếp nhận và xác nhận 35 hồ sơ.
* Đề án Bảo vệ môi trường chi tiết, Đề án Bảo vệ môi trường đơn giản:
- Đề án bảo vệ môi trường chi tiết:
+ Năm 2015: Tiếp nhận 04 hồ sơ, trong đó phê duyệt 03 hồ sơ, chuyển sang năm 2016 là 01 hồ sơ.
+ 06 tháng đầu năm 2016: Tiếp nhận và phê duyệt 01 hồ sơ năm 2015 chuyển sang.
- Đề án bảo vệ môi trường đơn giản:
+ Năm 2015: Tiếp nhận và xác nhận 111 hồ sơ.
+ 06 tháng đầu năm 2016: Tiếp nhận và xác nhận 18 hồ sơ.
* Về Cải tạo phục hồi môi trường:
- Năm 2015: Tiếp nhận 19 hồ sơ, trong đó phê duyệt 15 hồ sơ, chuyển sang năm 2016 04 hồ sơ.
- 06 tháng đầu năm 2016: Tiếp nhận 16 hồ sơ (gồm 04 hồ sơ năm 2015 chuyển sang), trong đó phê duyệt 06 hồ sơ, 10 hồ sơ đang xử lý.
* Về công tác xác nhận việc thực hiện các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường trước khi vận hành:
- Năm 2015: Tiếp nhận 05 hồ sơ, trong đó xác nhận 04 hồ sơ, chuyển sang năm 2016 01 hồ sơ.
- 06 tháng đầu năm 2016: Tiếp nhận và xác nhận 07 hồ sơ (gồm 01 hồ sơ năm 2015 chuyển sang).
Nhìn chung, trong công tác thẩm định hồ sơ môi trường, UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện đúng theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Do vậy việc thực hiện các thủ tục trên đã được các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc theo quy định. Đối với việc thẩm định, phê duyệt/xác nhận các thủ tục môi trường do cấp tỉnh quản lý đã có sự phối hợp giữa các ngành, các cấp liên quan, đội ngũ cán bộ của hội đồng thẩm định có trình độ chuyên môn, năng động, trách nhiệm với công việc nên chất của hội đồng thẩm định ngày càng được nâng cao. Đối với việc thẩm định, xác nhận các thủ tục môi trường do cấp huyện quản lý, vẫn còn xảy ra tình trạng thẩm định sơ sài, xác nhận các thủ tục thực hiện chưa đúng quy định về nội dung và các điều kiện cần thiết như: chủ trương đầu tư hoặc sự phù hợp về quy hoạch của loại hình sản xuất kinh doanh...
c) Công tác quan trắc môi trường:
- Trong năm 2015 đã thực hiện chương trình quan trắc môi trường với 128 điểm quan trắc chất lượng môi trường; trong đó ưu tiên chú trọng đến các khu vực nhạy cảm về sinh thái, vùng trọng điểm hoặc các khu vực có nguồn phát sinh ô nhiễm; phân bố các điểm quan trắc và chất lượng môi trường cụ thể như sau:
+ Môi trường không khí: Đã thực hiện 38 điểm quan trắc (tăng 07 điểm quan trắc so với năm 2014). Nhìn chung diễn biến chất lượng môi trường không khí xung quanh trên địa bàn tỉnh Phú Yên có chiều hướng tốt hơn so với 2013 và 2014, riêng tiếng ồn tại một vài điểm quan trắc vượt chuẩn cho phép nhưng không đáng kể;
+ Môi trường nước mặt lục địa: Đã thực hiện 32 điểm quan trắc (tăng 09 điểm quan trắc so với năm 2014). Kết quả phân tích các điểm quan trắc cho thấy chất lượng nước trên sông Ba còn tốt, đáp ứng được nhu cầu sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu của người dân nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp; chất lượng nước trên sông Bàn Thạch tương đối tốt, đáp ứng được nhu cầu sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu của người dân nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp, riêng tại vị trí quan trắc Cầu Đà Nông (cách hướng Tây Bắc 950m) huyện Đông Hòa chất lượng nước mặt bị ô nhiễm nặng và cần các biện pháp xử lý trong tương lai;
+ Môi trường nước biển ven bờ: Đã thực hiện 20 điểm quan trắc (tăng 06 điểm quan trắc so với năm 2014). Kết quả tại địa bàn thành phố Tuy Hòa và huyện Đông Hòa đều có nồng độ dầu mỡ vượt giới hạn cho phép của quy chuẩn từ 2-7 lần, hàm lượng coliform có trong nước biển trên địa bàn tỉnh có xu hướng tăng cao;
+ Môi trường nước ngầm: Đã thực hiện 21 điểm quan trắc (tăng 03 điểm quan trắc so với năm 2014); Kết quả phân tích cho thấy nồng độ của hầu hết các thông số ô nhiễm có trong nước ngầm tại các vị trí quan trắc có xu hướng nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 09:2008/BTNMT hoặc vượt không đáng kể, chỉ có thông số E.Coli và Coliform vượt chuẩn cho phép;
+ Môi trường đất: Đã thực hiện 18 điểm quan trắc (không thay đổi so với năm 2014); chất lượng môi trường đất tại các điểm quan trắc trên địa bàn tỉnh đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn.
- Trong năm 2016, số điểm quan trắc tăng 01 điểm so với năm 2015 và đã hoàn thành quan trắc đợt 1/2016.
- Ngoài ra, nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh, năm 2015 tỉnh Phú Yên đã xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường 5 năm (2011-2015) và đã được UBND tỉnh phê duyệt (tại Quyết định số 548/QĐ-UBND ngày 11/3/2016).
d) Về thu phí môi trường:
- Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (theo Nghị định số 67/2003/NĐ-CP, Thông tư liên tịch 125/2003/TTLT-BTNMT-BTC và Nghị định số 04/2007/NĐ-CP, Thông tư Liên tịch số 106/2007/TTLT-BTNMT-BTC): Năm 2015: 354.658.293 đồng; 06 tháng đầu năm 2016: 297.461.106 đồng.
- Phí thẩm định Báo cáo ĐTM: Năm 2015: 331.200.000 đồng; 06 tháng đầu năm 2016 là 130.900.000 đồng.
Nhìn chung, qua thời gian áp dụng triển khai thực hiện việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, cho đến nay phần lớn các đơn vị sản xuất đã chủ động hơn trong việc kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Các đơn vị sản xuất đã thực hiện xây dựng, lắp đặt hệ thống xử lý nước thải nhằm hạn chế việc xả thải các chất ô nhiễm ra môi trường; sử dụng tiết kiệm nguồn nước hoặc tái sử dụng nguồn nước sau xử lý để dùng vào mục đích khác.
4. Lồng ghép BVMT vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển:
- Trong thời gian qua, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Yên được thẩm định Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật. Các chương trình, quy hoạch, kế hoạch được lồng ghép công tác BVMT vào trước khi phê duyệt thực hiện.
- Các nội dung BVMT được xây dựng, thẩm định, phê duyệt đồng thời với các nội dung của quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; bảo đảm tỷ lệ vốn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường phù hợp để thực hiện các yêu cầu về BVMT trong tổng vốn đầu tư của dự án phát triển.
- Thực hiện rà soát các quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án hiện chưa đáp ứng các yêu cầu về BVMT, đảm bảo phát triển bền vững, không đưa vào xây dựng, vận hành, khai thác các cơ sở chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về BVMT.
5. Phối hợp trong công tác quản lý môi trường giữa các cấp, các ngành, tổ chức:
- Công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội trong việc thực hiện công tác truyền thông và giám sát bảo vệ môi trường đã được tăng cường.
Sở Tài nguyên và Môi trường và Công an tỉnh đã triển khai tốt Quy chế phối hợp trong công tác phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, hàng năm đều tổ chức sơ kết công tác phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường và Công an tỉnh trong lĩnh vực đấu tranh phòng chống tội phạm và văn bản pháp luật về BVMT.
- Tiếp tục Kế hoạch phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo và Tỉnh Đoàn trong công tác giáo dục, tuyên truyền về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2015 - 2020.
- Phối hợp với các các phương tiện thông tin đại chúng như Đài phát thanh tỉnh, Báo Phú Yên tổ chức thông tin, tuyên truyền, đưa tin về hoạt động bảo vệ môi trường đến cộng đồng.
- Tăng cường năng lực bảo vệ môi trường nông thôn cho một số địa phương khó khăn thông qua việc xây dựng mô hình quản lý chất thải rắn nông thôn tại xã Hòa Đồng, huyện Tây Hòa, xã An Mỹ, huyện Tuy An và một số mô hình khác do các đoàn thể triển khai.
6. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý môi trường:
- Cấp tỉnh:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: UBND tỉnh đã phân công, phân cấp chức năng, nhiệm vụ quản lý môi trường cấp tỉnh theo Quyết định số 2237/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường, trong đó Chi cục Bảo vệ Môi trường trực thuộc Sở TN&MT (được thành lập theo Quyết định số 413/QĐ-UBND ngày 10/3/2008 của UBND tỉnh Phú Yên về việc thành lập Chi cục Bảo vệ Môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) hoạt động theo Quyết định số 159/QĐ-STNMT, ngày 27/8/2013 của Sở TN&MT về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ Môi trường. Tổng số cán bộ thuộc lĩnh vực môi trường: 13 người.
+ Ban Quản lý Khu kinh tế: Được thành lập theo Quyết định số 1748/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh Phú Yên về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BQLKKT Phú Yên và hoạt động theo Quyết định số 22/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Khu kinh tế Nam Phú Yên. Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường thuộc Ban Quản lý khu kinh tế chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường tại KCN và KKT Nam Phú Yên. Hiện nay, Phòng có 05 cán bộ, trong đó 02 thạc sĩ chuyên ngành Quản lý tài nguyên và môi trường, 03 đại học gồm 01 chuyên ngành Quản lý môi trường và 02 chuyên ngành Quản lý đất đai.
- Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường trực thuộc Công an tỉnh Phú Yên được thành lập theo Quyết định số 3173/QĐ-BCA, ngày 09/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Phòng Cảnh sát PCTP Môi trường thực hiện chức năng điều tra, phòng chống tội phạm về môi trường, hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh. Hiện nay, Phòng có tổng số cán bộ là 20 người.
- Cấp huyện: 9/9 huyện, thị xã, thành phố có phòng chuyên môn quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường với số lượng cán bộ từ 02-04 người chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về môi trường.
- Cấp xã: Hầu hết do cán bộ địa chính - xây dựng kiêm nhiệm, hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện thường xuyên mở các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ cấp huyện và cấp xã, theo chương trình thu hút trí thức trẻ, hiện một số xã đã có cán bộ có chuyên môn phù hợp để theo dõi công tác bảo vệ môi trường.
- Đối với các doanh nghiệp trên địa bàn, cán bộ quản lý môi trường chủ yếu là kiêm nhiệm.
Nhìn chung, thời gian qua lực lượng cán bộ làm công tác quản lý môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên đang dần được củng cố. Ngoài ra tỉnh đã triển khai thực hiện Thông tư Liên tịch số: 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh, do vậy lực lượng bảo vệ môi trường từng bước được hoàn thiện. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tế đặt ra lực lượng cán bộ làm công tác quản lý về môi trường vẫn còn thiếu nên hiện nay phải kiêm nhiệm thêm nhiều công việc khác đặc biệt là ở cấp huyện và cấp xã, dẫn đến công tác chuyên môn còn chưa chuyên sâu.
7. Công tác xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng:
- Theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg về danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thì trên địa bàn tỉnh Phú Yên có 05 cơ sở thuộc danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Trong đó, 02/05 cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành xử lý triệt để theo quy định (Nhà máy điện Tuy Hòa - Công ty Điện lực 3, Trung tâm y tế huyện Đồng Xuân (nay là Bệnh viện Đa khoa huyện Đồng Xuân), 03 cơ sở (Bãi rác thành phố Tuy Hòa, Trung tâm y tế thị xã Tuy Hòa cũ - nay là Bệnh viện Đa khoa khu vực Phú Lâm và Trung tâm y tế huyện Tuy Hòa cũ) đang triển khai thực hiện các biện pháp xử lý triệt để ô nhiễm môi trường, hoàn thiện hồ sơ để xin cấp giấy chứng nhận.
- Theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg, ngày 1/10/2013 của Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020, tỉnh Phú Yên có 03 đơn vị (Bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh Phú Yên, Trung tâm Dịch vụ công ích - Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên và Bệnh viện Đa khoa thị xã Sông Cầu). Đến nay, 03 đơn vị này đã có kế hoạch và đang triển khai thực hiện các biện pháp xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
a) Đối với chất thải rắn:
- Khối lượng phát sinh khoảng 495tấn/ngày, khối lượng được thu gom khoảng 270tấn/ngày, tỷ lệ thu gom khoảng 55% (năm 2016).
- Đơn vị thu gom: Tại thành phố Tuy Hòa có Công ty Cổ phần môi trường đô thị tổ chức thu gom; ở các huyện, thị xã có Phòng Quản lý đô thị/Kinh tế & Hạ tầng, UBND các xã/phường/thị trấn, các Hợp tác xã và hộ gia đình tổ chức thực hiện dịch vụ thu gom.
- Hình thức và địa bàn thu gom:
+ Đối với địa bàn thành phố Tuy Hòa, huyện Phú Hòa: Rác thải được tổ chức thu gom theo cụm dân cư bằng xe đẩy tay hoặc xe công nông/xe tải nhỏ, tập trung về một điểm trung chuyển để xe chuyên dụng chuyển về bãi rác tập trung, phạm vi thu gom rộng, có thể thu gom rác phần lớn địa bàn, kể cả trong các hẻm.
+ Đối với các huyện, thị xã còn lại: Chưa tổ chức thu gom theo cụm dân cư, xe chuyên dụng, xe tải hoặc xe công nông thu gom trực tiếp tại hộ gia đình và vận chuyển về bãi rác tập trung, phạm vi thu gom chỉ tập trung ở các đường lớn, đường liên thôn, liên xã mà xe có thể vào được. Các khu vực khác người dân phải mang rác ra đường lớn hoặc tự xử lý.
- Tần suất thu gom:
+ Thành phố Tuy Hòa: 07 lần/tuần khu vực nội thành, 03 lần/tuần khu vực ngoại thành.
+ Các huyện, thị xã: 02-03 lần/tuần tùy từng địa bàn.
- Để tăng cường năng lực quản lý, thu gom chất thải rắn, UBND tỉnh đã tổ chức 01 Hội nghị cấp tỉnh với sự tham gia của các Sở, ban ngành, địa phương, các tổ chức thực hiện thu gom xử lý chất thải rắn; qua đó tổng kết, rút kinh nghiệm quá trình thực hiện thời gian qua và đề ra giải pháp thực hiện trong giai đoạn tới.
b) Đối với chất thải y tế:
Chất thải nguy hại y tế: Tổng lượng chất thải nguy hại y tế phát sinh khoảng 136 tấn/năm. Hiện nay, công trình xử lý chất thải y tế hợp vệ sinh đối với Bệnh viện Đa khoa các cấp, Bệnh viện chuyên khoa đã được đầu tư và đi vào hoạt động. Đối với các cơ sở y tế nhỏ lẻ, Trạm y tế xã,… được Sở Y tế hướng dẫn xử lý chung với lò đốt tại các Bệnh viện hoặc xử lý tại chỗ. Hiện lò đốt rác thải y tế tập trung tại Thọ Vức bằng công nghệ hấp đang trong quá trình thực hiện đầu tư, khi hoạt động sẽ giải quyết được 100% lượng rác y tế phát sinh tại thành phố Tuy Hòa và các huyện lân cận.
c) Đối với chất thải nguy hại (CTNH):
- Năm 2015 tiếp nhận và cấp 14 sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH; 06 tháng đầu năm 2016 tiếp nhận và cấp 05 sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH.
- Lượng CTNH phát sinh trên mỗi cơ sở khá thấp, trên địa bàn tỉnh hiện chưa có đơn vị thu gom và xử lý nên việc phải thuê các đơn vị từ thành phố Hồ Chí Minh hoặc các tỉnh khác thực hiện thu gom, xử lý CTNH gây nhiều khó khăn cho cả doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước. Nhìn chung, các cơ sở đã bố trí kho chứa, có dán nhãn chất thải nguy hại theo đúng quy định, một số cơ sở hợp đồng với đơn vị ngoài Tỉnh có chức năng thu gom, xử lý.
Thực hiện Luật Đa dạng sinh học, Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg ngày 31/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Công ước Đa dạng sinh học và Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học. Hiện nay nhiệm vụ “Xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Phú Yên (Giai đoạn 01- Xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học rừng) đã được hoàn thành và nghiệm thu vào năm 2015; đang triển khai nhiệm vụ Điều tra, đánh giá, đề xuất các khu bảo vệ, bảo tồn sinh thái cảnh quan vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên; tiếp tục tuyên truyền giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng về đa dạng sinh học và an toàn sinh học, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
- Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:
+ Để tăng cường khả năng chủ động ứng phó với BĐKH, giảm nhẹ tốc độ gia tăng phát thải khí nhà kính; năm 2012, UBND tỉnh đã phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Phú Yên (tại Quyết định số 1431/QĐ-UBND ngày 05/9/2012); năm 2015 phê duyệt Cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Phú Yên (tại Quyết định số Quyết định 2675/QĐ-UBND ngày 29/12/2015).
+ Ngoài ra, trong thời gian qua tỉnh đã triển khai một số mô hình thí điểm ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng như: Trồng xen canh cây Lạc Đông Xuân - Ngô vụ Hè - Ngô vụ Thu - Lạc xen sắn vụ Đông Xuân trên đất ven sông thiếu nước, ven sông bị bào mòn, thiếu nước - mô hình Đậu xanh/đậu đen xen sắn (vụ Xuân) trên địa bàn huyện Đồng Xuân; Khoanh nuôi bảo vệ rừng tự nhiên; thích ứng với ngập lụt trong sản xuất nông nghiệp ở vùng ven sông Kỳ Lộ thuộc xã Xuân Quang 2, huyện Đồng Xuân; Hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão lụt; các chương trình giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu như: dự án Kè chống xói lở đầm Cù mông Thị xã Sông Cầu, dự án Kè chống xói lở ven bờ biển khu vực xóm Rớ, phường Phú Đông, thành phố Tuy Hòa. Các mô hình trên bước đầu đã góp phần mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội cho địa phương, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu cho người dân.
- Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường:
+ Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Yên sau khi triển khai đã có một số điều kiện thuận lợi nhưng bên cạnh đó cũng gặp một số khó khăn do điều kiện khách quan và chủ quan.
+ Nhìn chung, các Sở, ban, ngành đã tổ chức triển khai khá nghiêm túc, các nhiệm vụ thường xuyên được các cấp các ngành rà soát đưa vào kế hoạch hoạt động của đơn vị mình và tổ chức triển khai; đối với các nhiệm vụ, dự án ưu tiên ban hành kèm theo Kế hoạch có 11/16 dự án, nhiệm vụ ưu tiên đã và đang triển khai thực hiện, 04 nhiệm vụ chưa tổ chức thực hiện đúng thời gian quy định, 01 nhiệm vụ đang triển khai trong năm 2016.
+ Đạt được những kết quả trên là nhờ có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các cấp chính quyền, tổ chức, đoàn thể và sự hưởng ứng tích cực của cộng đồng. Nhờ đó, trong những năm gần đây các vấn đề ô nhiễm môi trường tại đô thị và nông thôn do các hoạt động công nghiệp, sản xuất, kinh doanh, rác thải sinh hoạt hoặc chất thải chăn nuôi, nông nghiệp dần dần được khắc phục, trên phạm vi toàn tỉnh không xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hay sự cố môi trường nào.
1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu môi trường theo (Phụ lục 1):
Tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2015 và 6 tháng đầu năm 2016 được thể hiện cụ thể ở Phụ lục 2. Kinh phí sự nghiệp môi trường cơ bản đã đáp ứng để giải quyết được một số nội dung bảo vệ môi trường cấp bách và bức xúc góp phần nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho chính quyền các cấp, các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh Phú Yên như sau:
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường.
- Thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Tỉnh.
- Hỗ trợ một số mô hình bảo vệ môi trường; thu gom xử lý chất thải rắn nông thôn.
- Xây dựng các nhiệm vụ, dự án phục vụ công tác quản lý môi trường.
Hiện nay, nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh tuy được phân bổ tăng dần nhưng vẫn còn hạn chế, chưa đạt 1% tổng chi ngân sách tỉnh nên việc tổ chức thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án BVMT trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, không bố trí đủ kinh phí dành cho các chương trình, dự án về BVMT cần thiết; đặc biệt là kinh phí để xây dựng mạng lưới thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt theo quy hoạch đã được duyệt, kinh phí để đầu tư xử lý chất thải nguy hại, kinh phí để tuyên truyền các nội dung BVMT cho nông dân trong sản xuất nông nghiệp.
3 .Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ BVMT năm 2015 và năm 2016:
a) Thuận lợi:
- Cơ sở pháp lý về quản lý Nhà nước bảo vệ môi trường được củng cố và tăng cường đã giúp cho công tác quản lý, kiểm soát môi trường chặt chẽ và đạt hiệu quả hơn.
- Được sự chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ về chuyên môn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; sự chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy, sự giám sát của HĐND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ Bảo vệ Môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Ý thức về bảo vệ môi trường của các cơ sở, doanh nghiệp và người dân ngày một nâng lên, thúc đẩy công tác bảo vệ môi trường ngày càng phát triển sâu rộng.
b) Khó khăn:
- Cán bộ làm công tác quản lý môi trường dưới cơ sở còn thiếu về số lượng và hạn chế về năng lực lại còn kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực, nên chức năng quản lý Nhà nước về môi trường chưa được thực hiện đồng đều ở các cấp, đặc biệt là ở cấp huyện, xã. Nhiều địa phương còn chưa thực sự coi trọng công tác BVMT.
- Một số cơ sở chưa thực hiện nghiêm túc công tác xử lý chất thải theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Cam kết BVMT, Đề án BVMT đã được phê duyệt, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Tình hình quản lý chất thải nguy hại chưa được triển khai đồng bộ do địa phương thiếu đơn vị thu gom, xử lý.
- Do nguồn kinh phí tỉnh có hạn, nhu cầu vốn để xử lý quá lớn, nên trong thời gian qua tỉnh chi một phần kinh phí hạn hẹp dành cho các chương trình, dự án về BVMT cần thiết; đặc biệt là kinh phí để xây dựng mạng lưới thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt theo quy hoạch đã được duyệt.
- Việc lập kế hoạch phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường vẫn còn hạn chế trong việc phối hợp giữa các Sở, ngành, các địa phương.
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2017
Trên cơ sở các kết quả đạt được, UBND tỉnh Phú Yên xây dựng Kế hoạch BVMT năm 2017 với một số nội dung sau:
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về BVMT cho cộng đồng.
- Tăng thời lượng, nội dung các chương trình về BVMT trên sóng truyền hình, phát thanh các cấp trong tỉnh; xây dựng chương trình tuyên truyền định kỳ, thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đưa nội dung bảo vệ môi trường vào trường học; tăng thời lượng giảng dạy chính khóa, các hoạt động ngoại khóa về bảo vệ môi trường cho từng cấp học.
2. Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường:
- Xây dựng các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và quy định dưới luật theo thẩm quyền của UBND, HĐND các cấp nhằm hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân và cộng đồng thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.
- Thống kê các chỉ tiêu kế hoạch tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục xây dựng và nhân rộng mô hình quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn góp phần bảo vệ môi trường ở địa phương.
- Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình quan trắc môi trường theo quy hoạch mạng lưới đã được phê duyệt; xây dựng báo cáo chuyên đề về môi trường và tổng hợp số liệu về môi trường hằng năm.
- Xây dựng Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, bao gồm cả kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và trong cam kết bảo vệ môi trường/kế hoạch bảo vệ môi trường.
3. Hỗ trợ xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc ở địa phương:
- Tiếp tục xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg và danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Tiếp tục thực hiện công tác điều tra, thống kê chất thải, đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, phân loại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT, tiếp tục ban hành danh mục và giải pháp xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền theo quy định tại Quyết định số 04/2013/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ưu tiên về vốn đối ứng để thực hiện các nhiệm vụ xử lý ô nhiễm triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Giải quyết dứt điểm các điểm gây bức xúc về ô nhiễm môi trường; tiếp tục hỗ trợ xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn, đô thị, chất thải nguy hại ở các đô thị, khu công nghiệp.
4. Tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về BVMT:
- Tiếp tục quán triệt Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XI về ”Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường” với mục tiêu đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên về cơ bản chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính; có chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững, kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
- Tăng cường năng lực quản lý cho cơ quan chuyên môn và cán bộ bảo vệ môi trường các cấp thông qua đào tạo, tập huấn chuyên môn, quản lý về bảo vệ môi trường,...;
- Xây dựng, đưa vào hoạt động và thống nhất quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về môi trường, về đa dạng sinh học và an toàn sinh học.
- Hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường của các tổ chức chính trị xã hội, nghề nghiệp.
- Xây dựng và triển khai các mô hình bảo vệ môi trường, mô hình tự quản ở địa phương.
- Bảo đảm hoạt động của hệ thống quan trắc môi trường theo Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020 và Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Phú Yên đến năm 2020 theo Quyết định số 2372/QĐ-UBND ngày 31/12/2013.
- Hỗ trợ thực hiện các dự án, nhiệm vụ hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường ở địa phương.
- Thể chế hóa các cơ chế, chính sách về khuyến khích xã hội hóa, thu hút nguồn lực cho bảo vệ môi trường; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ công tác BVMT, tập trung nghiên cứu và chuyển giao công nghệ xử lý chất thải, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, các mô hình phát triển kinh tế xanh.
- Xây dựng Chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ BVMT trong danh mục Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp tỉnh;
- Triển khai thực hiện Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Tiếp tục tổ chức xây dựng và nhân rộng mô hình thu gom chất thải rắn vùng nông thôn của tỉnh.
- Hỗ trợ hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, chôn lấp chất thải thông thường quy mô cấp tỉnh, huyện và xã hoặc các mô hình thí điểm của địa phương; vận hành hoạt động các bãi chôn lấp hợp vệ sinh; hỗ trợ các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải.
- Tái chế, tái sử dụng chất thải, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
- Nâng cao năng lực quản lý và thực thi Luật Đa dạng sinh học cho các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý, khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học rừng trên địa bàn tỉnh trong khuôn khổ các đề án, nhiệm vụ ưu tiên theo Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học, an toàn sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định 188/QĐ-UBND, ngày 24/01/2013.
- Xây dựng Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng đến môi trường.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đa dạng sinh học; triển khai quyết liệt việc kiểm tra, phát hiện, xử lý hành vi buôn bán và tiêu thụ trái phép các loài động, thực vật nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Tăng cường kiểm tra, ngăn chặn nạn phá rừng làm nương rẫy gây suy thoái môi trường; tổ chức trồng rừng, phục hồi hệ sinh thái rừng.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này.
- Hướng dẫn, theo dõi việc triển khai các nhiệm vụ được phê duyệt tại Kế hoạch này.
- Là đầu mối tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch để đề xuất, kiến nghị UBND Tỉnh xem xét giải quyết.
2. Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND Tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường trên cơ sở các nhiệm vụ được phê duyệt tại Kế hoạch này để đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ trong hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch BVMT đối với các địa phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu UBND Tỉnh cấp kinh phí đầu tư các phương tiện, dự án bảo vệ môi trường của Tỉnh trên cơ sở các nhiệm vụ được phê duyệt tại Kế hoạch này.
4. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện,thị xã và thành phố:
- Trên cơ sở Kế hoạch này, tổng hợp các nhiệm vụ được phân công (kèm theo dự toán kinh phí) vào Kế hoạch và dự toán ngân sách 2017 của đơn vị.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước 30/11/2017.
Trên cơ sở tình hình thực hiện nhiệm vụ BVMT năm 2015 và 6 tháng đầu năm 2016 và Kế hoạch BVMT của tỉnh Phú Yên năm 2017, UBND tỉnh Phú Yên đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường các nội dung như sau:
- Thường xuyên tổ chức các chương trình tập huấn, hội thảo, đào tạo để nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý môi trường ở địa phương.
- Kiện toàn các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật BVMT năm 2014.
- Ưu tiên hỗ trợ các chương trình, dự án có nguồn vốn nước ngoài cho tỉnh để nâng cao năng lực trong công tác BVMT.
- Ưu tiên phân bổ kinh phí từ các nguồn tài trợ nước ngoài nhằm giúp tỉnh Phú Yên xử lý các điểm nóng về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng các hệ thống xử lý chất thải rắn, nước thải, rác thải y tế cho các Bệnh viện Đa khoa tuyến huyện, Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh; hệ thống xử lý chất thải nguy hại;
- Hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị kỹ thuật để thực hiện các hoạt động quản lý Nhà nước về môi trường; hỗ trợ thiết bị cho công tác quan trắc môi trường.
Trên đây là Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên năm 2017, UBND tỉnh Phú Yên báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔNG HỢP KẾT QUẢ VÀ DỰ KIẾN THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Kế hoạch số 132/KH-UBND ngày 24/8/2016 của UBND tỉnh Phú Yên)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2015 | Ước thực hiện 2016 | Kế hoạch 2017 | Ghi chú |
1 | Tỷ lệ che phủ rừng | % | 39 | 39,3 | 40,5 | Sở NN&PTNT |
2 | Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch ở nông thôn | % | 94,32 | 97 | 97,5 | Sở NN&PTNT |
3 | Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch ở đô thị | % | 75 | 77 | 80 | Sở Xây dựng |
4 | Tỷ lệ các khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường | % | 100 | 100 | 100 | BQL Khu kinh tế |
5 | Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý | cơ sở | 2 | 1 | 2 |
|
6 | Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom | % | 85 | 87 | 89 | Sở Xây dựng |
7 | Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý | % | 100 | 100 | 100 | Sở y tế |
8 | Tỷ lệ khu đô thị có hệ thống xử lý nước thải, chất thải đạt tiêu chuẩn quy định | % | 0 | 0 | 0 | HTXLNT đô thị TP. Tuy Hòa đã xây dựng xong, đang vận động đấu nối để thu gom xử lý, các đô thị còn lại chưa có kinh phí thực hiện |
9 | Kinh phí chi sự nghiệp môi trường | Triệu đồng | 33.870.698.516 | 37.023.000.000 | 43.591.645.500 |
|
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2015 VÀ NĂM 2016
(Kèm theo Kế hoạch số:132/KH-UBND ngày 24/8/2016 của UBND tỉnh Phú Yên)
TT | Tên nhiệm vụ/dự án | Thời gian thực hiện | Tổng kinh phí (ngàn đồng) | Kinh phí năm 2015 (ngàn đồng) | Kinh phí ước thực hiện năm 2016 (ngàn đồng) | Đơn vị thực hiện, lưu giữ sản phẩm | Tiến độ giải ngân của năm 2016 (%) | Các kết quả chính đã đạt được |
I | Quan trắc môi trường |
| 569.081.516 | 269.081.516 | 300.000.000 |
|
|
|
1.1 | Quan trắc môi trường (nước mặt, nước dưới đất, nước biển ven bờ, vi tảo vùng ven biển, không khí, đất) | 2015-2016 | 569.081.516 | 269.081.516 | 300.000.000 | Sở TN&MT | 50% | - Số liệu về các chỉ tiêu hóa lý cơ bản, sinh học nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, theo dõi có hệ thống về diễn biến chất lượng môi trường. - Năm 2015 đã hoàn thành, năm 2016 thực hiện được 50% |
II | Tăng cường năng lực quan trắc môi trường |
| 429.000.000 | - | 429.000.000 |
|
|
|
2.1 | Hiệu chuẩn thiết bị quan trắc và phân tích môi trường ; Xử lý chất thải nguy hại trong phòng thí nghiệm và mua một số dụng cụ, thiết bị | 2016 | 99.000.000 |
| 99.000.000 | Sở TN&MT | 30% | Đang triển khai |
2.2 | Đầu tư bổ sung máy móc thiết bị dụng cụ, vật dụng phòng thí nghiệm | 2016 | 330.000.000 |
| 330.000.000 | Sở TN&MT | 30% | Đang triển khai |
III. | Các nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao |
| 7.082.522.655 | 1.173.738.001 | 2.787.000.000 |
|
|
|
3.1 | Đề án “Quản lý chất thải rắn khu vực nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2020”. | 2014-2015 | 382.762.857 | 72.762.857 |
| Sở TN&MT | 100% | Đã hoàn thành (Kinh phí giao thực hiện năm 2014 là 310.000.000 đồng) |
3.2 | Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm lưu trữ hồ sơ, chia sẻ thông tin quản lý môi trường tỉnh Phú Yên | 2014-2015 | 474.250.000 | 254.250.000 |
| Sở TN&MT | 100% | Đã hoàn thành (Kinh phí giao thực hiện năm 2014 là 220.000.000 đồng) |
3.3 | Cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Phú Yên | 2014-2015 | 390.542.000 | 190.000.000 |
| Sở TN&MT | 100 | Đã hoàn thành (Kinh phí giao thực hiện năm 2014 là 200.542.000 đồng) |
3.4 | Xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Phú Yên (Giai đoạn 1: Cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học về rừng) | 2014-2016 | 1.701.000.000 | 400.000.000 | 1.000.000.000 | Sở TN&MT | 100% | Đã hoàn thành (Kinh phí giao thực hiện năm 2014 là 301.000.000 đồng) |
3.5 | Khảo sát ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu đối với 02 kho thuốc BVTV tại xã Hòa Kiến, Tp. Tuy Hòa và xã Xuân Thọ 1, TX. Sông Cầu | 2014-2015 | 326.357.000 | 148.363.346 |
| Sở TN&MT | 100% | Đã hoàn thành (Kinh phí giao thực hiện năm 2014 là 178.375.000 đồng) |
3.6 | Điều tra, đánh giá đề xuất các khu bảo vệ, bảo tồn sinh thái vùng ven biển ven bờ tỉnh Phú Yên | 2016 | 1.560.000.000 |
| 283.000.000 | Sở TN&MT | 30% | Đang triển khai |
3.7 | Xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2015 | 2015- 2016 | 429.361.798 | 108.361.798 | 321.000.000 | Sở TN&MT | 100% | Đã hoàn thành |
3.8 | Đánh giá khả năng chịu tải và phân vùng xả thải lưu vực sông Kỳ Lộ trên địa bàn tỉnh Phú Yên | 2016 | 500.000.000 |
| 500.000.000 | Sở TN&MT | 50% | Đang triển khai |
3.9 | Nhan rộng mô hình thu gom rác thải sinh hoạt trong phạm vi toàn tỉnh dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ Xây dựng một số mô hình thu gom rác thải nông thôn thực hiện năm 2015 | 2016 | 300.000.000 |
| 300.000.000 | Sở TN&MT | 60% | Đang triển khai |
3.10 | Xây dựng Kế hoạch Bảo vệ Tài nguyên &Môi trường các nguồn nước giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030 thích ứng với Biến đổi khí hậu. | 2016-2017 | 937.249.000 |
| 302.000.000 | Sở TN&MT | 100% | Đang triển khai |
3.11 | Điều tra bổ sung về hiện trạng phát sinh quản lý chất thải nguy hại và xây dựng quy chế quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Phú Yên | 2016 | 81.000.000 |
| 81.000.000 | Sở TN&MT |
| Đang triển khai |
IV | Nhiệm vụ thường xuyên |
| 65.934.878.999 | 32.427.878.999 | 33.507.000.000 |
|
|
|
4.1 | Phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho 9 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh | 2015,2016 | 64.520.000.000 | 31.760.000.000 | 32.760.000.000 | Các huyện/TX/TP | 50% | Đang triển khai |
4.2 | Phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho Công an Tỉnh | 2015,2016 | 660.000.000 | 360.000.000 | 300.000.000 | CA Tỉnh | 50% | Đang triển khai |
4.3 | Phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên. | 2015,2016 | 242.617.000 | 162.617.000 | 80.000.000 | BQL KKT | 50% | Đang triển khai |
4.4 | Phối hợp thực hiện nội dung các chương trình, nghị quyết liên tịch với các Hội, Đoàn thể, Sở ngành | 2015,2016 | 273.918.999 | 83.918.999 | 190.000.000 | Sở TNMT | 80% | Đang triển khai |
4.5 | Tổ chức các chương trình môi trường Quốc gia như kỷ niệm ngày 02/02; 5/6; 19/9, Phát động, khen thưởng các cá nhân và tổ chức có thành tích xuất sắc trong công tác BVMT ; Tổ chức triển khai các văn bản pháp luật mới về môi trường | 2015,2016 | 87.443.000 | 39.443.000 | 48.000.000 | Sở TN&MT | 50% | Đang triển khai |
4.6 | Kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của 9 huyện, thị xã, Thành phố | 2016 | 16.000.000 |
| 16.000.000 | Sở TN&MT | 100% | Đã hoàn thành |
4.7 | Giải quyết sự cố môi trường | 2016 | 16.000.000 |
| 16.000.000 | Sở TN&MT | 50% | Đang triển khai |
4.8 | Kiểm tra hậu ĐTM, kiểm tra định kỳ về công tác bảo vệ môi trường và tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên | 2015-2016 | 118.900.000 | 21.900.000 | 97.000.000 | Sở TN&MT | 80% | Đang triển khai |
| Tổng cộng |
| 74.015.483.170 | 33.870.698.516 | 37.023.000.000 |
|
|
|
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số: 132/KH-UBND ngày 24/8/2016 của UBND tỉnh Phú Yên)
TT | Tên nhiệm vụ/dự án | Mục tiêu | Nội dung thực hiện | Dự kiến sản phẩm | Cơ quan chủ trì thực hiện | Thời gian | Tổng kinh phí (triệu đồng) | Kinh phí năm 2017 (triệu đồng) |
I. | Quan trắc môi trường | 500.000.000 | 500.000.000 | |||||
1.1 | Quan trắc môi trường (nước mặt, nước dưới đất, nước biển ven bờ, vi tảo vùng ven biển, không khí, đất) | Theo dõi, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường của tỉnh. | Quan trắc môi trường đất, nước mặt, nước dưới đất, nước biển ven bờ không khí | Số liệu đo đạc, phân tích các thông số MT và đánh giá diễn biến chất lượng MT). | Sở TN&MT | 2017 | 500.000.000 | 500.000.000 |
II | Tăng cường năng lực quan trắc môi trường |
|
|
|
|
| 30.000.000 | 30.000.000 |
2.1 | Hiệu chuẩn thiết bị quan trắc và phân tích môi trường ; Xử lý chất thải nguy hại trong phòng thí nghiệm | `-Giúp đảm bảo giảm thiểu độ lệch của thiết bị; - Đảm bảo tiêu chí về phòng thí nghiệm đạt chuẩn và quy định về công tác quản lý CTNH | - Hiệu chuẩn máy móc, thiết bị - Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại | Giấy chứng nhận | Sở TN&MT | 2017 | 30.000.000 | 30.000.000 |
III. | Các nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao | 4.148.249.000 | 3.576.249.000 | |||||
3.1 | Điều tra, đánh giá, đề xuất các khu bảo vệ, bảo tồn sinh thái cảnh quan vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên | Xác định các hệ sinh thái/ khu vực cần được bảo vệ, bảo tồn nhằm duy trì sự đa dạng sinh học, khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên và phát triển bền vững vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên | Điều tra, khảo sát và xác định vai trò các Hệ sinh thái trong phát triển bền vững tỉnh Phú Yên. Đề xuất các phương án quy hoạch, bảo tồn và bảo vệ sinh thái cảnh quan vùng ven biển. |
| Sở TN&MT | 2016-2018 | 1.560.000.000 | 790.000.000 |
3.2 | Xây dựng kế hoạch bảo vệ tài nguyên và môi trường các nguồn nước đến năm 2020 định hướng đến năm 2030, thích ứng với biến đổi khí hậu | Xây dựng kế hoạch bảo vệ tài nguyên và môi trường các nguồn nước đến năm 2020 định hướng đến năm 2030, thích ứng với biến đổi khí hậu | Khảo sát, điều tra lấy mẫu phân tích, dự báo phân vùng chất lượng môi trường nước mặt bằng WQI |
| Sở TN&MT | 2016-2017 | 938.249.000 | 636.249.000 |
3.3 | Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể của cả nước nhằm bảo tồn và phát huy đa dạng sinh học phục vụ phát triển kinh tế xã hội | - Điều tra, khảo sát về thực trạng quản lý khai thác sử dụng và hiện trạng tài nguyên đa dạng sinh học. - Xây dựng quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học |
| Sở TN&MT | 2017 | 1.000.000.000 | 1.000.000.000 |
3.4 | Xây dựng hệ thống tiếp nhận, quản lý kết quả quan trắc tự động liên tục trên địa bàn tỉnh Phú Yên | Quản lý cơ sở dữ liệu từ các trạm quan trắc môi trường tự động trên địa bàn tỉnh Phú Yên | Lắp đặt thiết bị và xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu từ các trạm quan trắc môi trường tự động trên địa bàn tỉnh Phú Yên |
| Sở TN&MT | 2017 | 650.000.000 | 650.000.000 |
3.5 | Điều tra, phân loại, lập danh mục giếng không sử dụng trên địa bàn tỉnh Phú Yên và phương án trám lấp | Điều tra, và lập danh mục giếng không sử dụng trên địa bàn tỉnh Phú Yên và phương án trám lấp | Khảo sát, điều tra và lập danh sách các giếng không sử dụng |
| Sở TN&MT | 2017 | 500.000.000 | 500.000.000 |
IV. | Nhiệm vụ thường xuyên | 39.485.396.500 | 39.485.396.500 | |||||
4.1 | Phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho 9 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh |
|
|
| UBND các huyện/TX/TP | 2017 | 37.115.396.500 | 37.115.396.500 |
4.2 | Phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho Công an Tỉnh |
|
|
| Công an Tỉnh | 2017 | 350.000.000 | 350.000.000 |
4.3 | Phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho BQL Khu kinh tế Nam Phú Yên. |
|
|
| BQL KKT PY | 2017 | 800.000.000 | 800.000.000 |
4.4 | Phối hợp BVMT với Hội, Đoàn thể, Sở ngành (Sở VH-TT-DL, Mặt trận tổ quốc Tỉnh,…) |
|
|
| Sở TN&MT | 2017 | 300.000.000 | 300.000.000 |
4.5 | Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về môi trường, phát triển bền vững, Biến đổi khí hậu, khen thưởng; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, dự hội nghị, hội thảo về BVMT | Nâng cao năng lực quản lý môi trường | - Tổ chức các chương trình truyền thông; - Tổ chức, dự hội thảo, hội nghị, tập huấn chuyên môn; phổ biến kiến thức; |
| Sở TN&MT | 2017 | 100.000.000 | 100.000.000 |
4.6 | Tạp chí Tài nguyên - Môi trường | Nâng cao nhận thức cộng đồng về BVMT | Phối hợp đài truyền hình phát sóng các nội dung tuyên truyền |
| Sở TN&MT | 2017 | 200.000.000 | 200.000.000 |
4.7 | Xây dựng, nhân rộng mô hình BVMT | Nâng cao nhận thức cộng đồng về BVMT | Phối hợp với địa phương xây dựng mô hình BVMT |
| Sở TN&MT | 2017 | 500.000.000 | 500.000.000 |
4.8 | Hoạt động nghiệp vụ thanh kiểm tra việc thực hiện PL về bảo vệ môi trường (định kỳ và đột xuất theo kiến nghị); Công tác hậu kiểm, xác nhận kế hoạch BVMT, Đề án BVMT quy mô cấp Sở, xác nhận việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ….) | Đảm bảo việc thực thi pháp luật về BVMT | Tổ chức thanh kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất theo kiến nghị | Kiểm soát ô nhiễm MT tại địa phương, kiểm tra xác nhận hoàn thành các công trình, biện pháp BVMT, kiểm tra, thẩm định kế hoạch BVMT, đề án BVMT, … | Sở TN&MT | 2017 | 100.000.000 | 100.000.000 |
4.9 | Giải quyết các sự cố môi trường |
|
|
| Sở TN&MT | 2017 | 20.000.000 | 20.000.000 |
| TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
| 44.163.645.500 | 43.591.645.500 |
NỘI DUNG CHI THEO KẾ HOẠCH ĐỀ XUẤT CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số 132/KH-UBND ngày 24/8/2016 của UBND tỉnh Phú Yên)
STT | Tên Đơn vị | Nội dung chi theo kế hoạch | Kinh phí (triệu đồng) |
A | Kinh phí sự nghiệp môi trường | 43.591.645.500 | |
I | Tổng hợp các huyện | 37.115.396.500 | |
1.1 | Thành phố Tuy Hòa | - Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT, tổ chức hưởng ứng các ngày lễ môi trường; - Xác nhận Kế hoạch BVMT/Đề án BVMT, thanh kiểm tra, xử lý sự cố môi trường, phân bổ kinh phí môi trường cho cấp xã; - Quản lý chất thải rắn: hỗ trợ thu gom, xử lý, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ. | 17.000.000.000 |
1.2 | Huyện Phú Hòa | - Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT, tổ chức hưởng ứng các ngày lễ môi trường; - Xác nhận Kế hoạch BVMT/Đề án BVMT, thanh kiểm tra, xử lý sự cố môi trường, phân bổ kinh phí môi trường cho cấp xã; - Quản lý chất thải rắn: hỗ trợ thu gom, xử lý, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ. | 2.506.146.500 |
1.3 | Huyện Tây Hòa | - Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT, tổ chức hưởng ứng các ngày lễ môi trường; - Xác nhận Kế hoạch BVMT/Đề án BVMT, thanh kiểm tra, xử lý sự cố môi trường, phân bổ kinh phí môi trường cho cấp xã; - Quản lý chất thải rắn: hỗ trợ thu gom, xử lý, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ. | 2.223.250.000 |
1.4 | Huyện Sông Hinh | - Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT, tổ chức hưởng ứng các ngày lễ môi trường; - Xác nhận Kế hoạch BVMT/Đề án BVMT, thanh kiểm tra, xử lý sự cố môi trường, phân bổ kinh phí môi trường cho cấp xã, hỗ trợ các ban ngành, đoàn thể về BVMT; - Quản lý chất thải rắn: hỗ trợ thu gom, xử lý, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ. | 2.050.000.000 |
1.5 | Huyện Sơn Hòa | - Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT, tổ chức hưởng ứng các ngày lễ môi trường; - Xác nhận Kế hoạch BVMT/Đề án BVMT, thanh kiểm tra, xử lý sự cố môi trường, phân bổ kinh phí môi trường cho cấp xã; - Quản lý chất thải rắn: hỗ trợ thu gom, xử lý, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ | 2.150.000.000 |
1.6 | Huyện Đông Hòa | - Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT, tổ chức hưởng ứng các ngày lễ môi trường; - Xác nhận Kế hoạch BVMT/Đề án BVMT, thanh kiểm tra, xử lý sự cố môi trường, phân bổ kinh phí môi trường cho cấp xã; - Quản lý chất thải rắn: hỗ trợ thu gom, xử lý, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ | 2.600.000.000 |
1.7 | Huyện Tuy An | - Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT, tổ chức hưởng ứng các ngày lễ môi trường; - Xác nhận Kế hoạch BVMT/Đề án BVMT, thanh kiểm tra, xử lý sự cố môi trường, phân bổ kinh phí môi trường cho cấp xã; - Quản lý chất thải rắn: hỗ trợ thu gom, xử lý, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ | 2.300.000.000 |
1.8 | TX Sông Cầu | - Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT, tổ chức hưởng ứng các ngày lễ môi trường; - Xác nhận Kế hoạch BVMT/Đề án BVMT, thanh kiểm tra, xử lý sự cố môi trường, phân bổ kinh phí môi trường cho cấp xã; - Quản lý chất thải rắn: hỗ trợ thu gom, xử lý, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ | 4.000.000.000 |
1.9 | Huyện Đồng Xuân | - Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT, tổ chức hưởng ứng các ngày lễ môi trường; - Xác nhận Kế hoạch BVMT/Đề án BVMT, thanh kiểm tra, xử lý sự cố môi trường, phân bổ kinh phí môi trường cho cấp xã, hỗ trợ các ban ngành, đoàn thể về BVMT; - Quản lý chất thải rắn: hỗ trợ thu gom, xử lý, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ | 2.286.000.000 |
II | Các Sở ngành QLNN | 6.476.249.000 | |
2.1 | Công An Tỉnh | - Tuyên truyền bổ biến giáo dục pháp luật về BVMT cho tổ chức, cá nhân; - Công tác nghiệp vụ: Điều tra, khảo sát, đánh giá tình hình VPPL về môi trường để xây dựng cơ sở dữ liệu và xác định lĩnh vực, địa bàn trọng điểm, cơ sở sản xuất nhạy cảm để phục vụ công tác đấu tranh PCTP về MT; - Hiệu chuẩn, bảo dưỡng thiết bị ; - Mua sắm thiết bị kỹ thuật; - Thu và kiểm định mẫu môi trường; - Giám sát đầu ra hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt các trại giam, nhà tạm giữ tại Tp. Tuy Hòa. | 350.000.000 |
2.2 | BQL khu kinh tế | - Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về môi trường đến tất cả các doanh nghiệp trong KKT Nam Phú Yên và các KCN; - Kiểm tra và giám sát việc thực hiện pháp luật về BVMT trong KCN, KKT Nam Phú Yên; - Lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động tại hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN Hòa Hiệp (700 triệu). | 800.000.000 |
2.4 | Sở TN&MT | `- Tuyên truyền, tập huấn văn bản pháp luật, xây dựng mô hình bảo vệ môi trường; - Xây dựng tạp chí Tài nguyên-Môi trường; - Quan trắc môi trường, tăng cường năng lực quan trắc; - Xây dựng và nhân rộng mô hình BVMT; - Thanh kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, xử lý sự cố môi trường, công tác hậu thẩm; - Hỗ trợ các Hội đoàn thể, ban ngành; - Các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ. | 5.326.249.000 |
B | Kinh phí đầu tư - phát triển | 3.480.000.000 | |
3.1 | Huyện Tây Hòa | Mua xe rác chuyên dụng | 980.000.000 |
3.2 | Huyện Tuy An | Mua xe rác chuyên dụng | 1.500.000.000 |
3.3 | Sở TN&MT | Hỗ trợ đầu tư xây dựng lò đốt rác thải bằng khí tự nhiên | 1.000.000.000 |
- 1Quyết định 40/2016/QĐ-UBND về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 57/2016/QĐ-UBND về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 58/2016/QĐ-UBND về thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Kế hoạch 172/KH-UBND tổ chức hoạt động hưởng ứng Chiến dịch Làm cho thế giới sạch hơn năm 2016 do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Kế hoạch 6162/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Nghị định 04/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- 2Quyết định 16/2007/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường Quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 79/2007/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện Công ước Đa dạng sinh học và Nghị định thư Cartagena về An toàn sinh học do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.
- 4Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- 6Thông tư liên tịch 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư liên tịch 106/2007/TTLT/BTC-BTNMT bổ sung Thông tư liên tịch 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải do Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật đa dạng sinh học 2008
- 9Quyết định 2149/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 22/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nam Phú Yên, tỉnh Phú Yên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 04/2012/TT-BTNMT quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, nghiêm trọng do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12Quyết định 04/2013/QĐ-TTg về thẩm quyền quyết định danh mục và biện pháp xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 188/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học, an toàn sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 14Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 16Quyết định 1111/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 17Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 19Luật bảo vệ môi trường 2014
- 20Thông tư 43/2014/TT-BTNMT quy định về đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 21Thông tư liên tịch 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 22Quyết định 2237/QĐ-UBND năm 2014 về Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên
- 23Quyết định 13/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 24Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, xây dựng môi trường du lịch an toàn, văn minh, thân thiện do tỉnh Phú Yên ban hành
- 25Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2015 về bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên năm 2016
- 26Quyết định 40/2016/QĐ-UBND về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 27Quyết định 57/2016/QĐ-UBND về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 28Quyết định 58/2016/QĐ-UBND về thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 29Kế hoạch 172/KH-UBND tổ chức hoạt động hưởng ứng Chiến dịch Làm cho thế giới sạch hơn năm 2016 do thành phố Hà Nội ban hành
- 30Kế hoạch 6162/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2016 bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên năm 2017
- Số hiệu: 132/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 24/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Nguyễn Chí Hiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra