Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1268/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 12 tháng 05 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

vỀ viỆc sẮp xẾp cẢng, bẾn thỦy nỘi đỊa tiêu thỤ than và tuyẾn đưỜng vẬn chuyỂn than trên đỊa bàn tỈnh QuẢng Ninh giai đoẠn 2015-2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;

Xét Tờ trình số 1346/TTr-SGTVT ngày 20/4/2015 của Sở Giao thông vận tải “Về việc phê duyệt Quy hoạch cảng, bến thủy nội địa tiêu thụ than và tuyến đường vận chuyển than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020 (thay thế Quyết định số 577/QĐ-UBND ngày 03/3/2010)” và đề nghị của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam tại văn bản số 141/TTĐHSX-KH ngày 21/4/2015 “V/v tiêu thụ than qua cảng 10.10”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sắp xếp cảng, bến thủy nội địa tiêu thụ than và tuyến đường vận chuyển than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020 như sau:

1. Vùng Đông Triều.

1.1. Cảng Bến Cân.

- Hệ thống cảng.

+ Công suất 3,0 triệu tấn/năm (2,8 triệu tấn than; 0,2 triệu tấn hàng hóa).

+ Tàu tải trọng 1.000 DWT

- Đường vận chuyển.

+ Vận chuyển than bằng băng tải (giao khác mức với Đường sắt Kép - Hạ Long và Quốc lộ 18).

+ Than cục của Tổng Công ty Đông Bắc sử dụng xe chuyên dùng hoặc container vận chuyển đến nơi tiêu thụ (các xe vận tải phải đăng ký với Tỉnh để được cấp phép hoạt động theo ngày cố định trong tháng và số lượng xe cụ thể).

1.2. Cảng Hồng Thái Tây.

- Hệ thống cảng.

+ Công suất 3,0 triệu tấn/năm (2,5 triệu tấn than, 0,5 triệu tấn hàng hóa);

+ Tàu tải trọng 2.000 DWT.

- Đường vận chuyển.

+ Vận chuyển than bằng băng tải ra cảng bắt đầu từ 01/01/2017 (giao khác mức đi dưới Quốc lộ 18 và đường sắt Kép - Hạ Long).

* Các nội dung khác.

- Vận chuyển than cho các nhà máy nhiệt điện trong khu vực bằng băng tải, đường sắt quốc gia; vận chuyển than giữa mặt bằng sân công nghiệp bằng đường chuyên dùng.

2. Vùng Uông Bí.

2.1. Cảng Điền Công (do Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam quản lý).

- Hệ thống cảng.

+ Đến năm 2020: công suất 7,0 triệu tấn/năm (6,0 triệu tấn than; 1,0 triệu tấn hàng hóa).

+ Sau năm 2020: công suất 13,0 triệu tấn/năm (12,0 triệu tấn than; 1,0 triệu tấn hàng hóa).

+ Tàu tải trọng 2.000 DWT.

- Đường vận chuyển.

+ Từ 01/01/2016 vận chuyển bằng đường sắt, chấm dứt vận chuyển bằng đường bộ.

+ Từ 01/01/2018 vận chuyển bằng đường sắt và băng tải.

+ Từ 01/01/2021 vận chuyển bằng băng tải. Than cục (nếu có) sử dụng xe chuyên dùng hoặc container vận chuyển đến nơi tiêu thụ (các xe vận tải phải đăng ký với Tỉnh để được cấp phép hoạt động theo ngày cố định trong tháng và số lượng xe cụ thể).

2.2. Cảng Điền Công (do Công ty PT. Vietmindo Energitama quản lý).

- Hệ thống cảng.

+ Công suất 0,5 triệu tấn/năm.

+ Tàu tải trọng 2.000 DWT.

- Đường vận chuyển.

+ Đầu tư tuyến đường sắt nối từ ga cuối đường sắt tại cảng Điền Công (do Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam quản lý) tới cảng của Công ty trong năm 2015.

+ Từ 01/01/2016 chấm dứt vận chuyển than bằng đường bộ.

2.3. Cảng Điền Công (do Liên hiệp Khoa học công nghệ tài nguyên khoáng sản môi trường và năng lượng quản lý).

- Hệ thống cảng.

+ Công suất 0,6 triệu tấn /năm.

+ Tàu tải trọng 1.000 DWT

- Đường vận chuyển.

+ Vận chuyển than từ các mỏ tại Bắc Giang tới cảng bằng đường thủy.

3. Vùng Hoành Bồ.

* Bến thủy nội địa của Công ty cổ phần đầu tư phát triển 368 tại xã Thống Nhất

- Hệ thống cảng.

+ Công suất: 1,0 triệu tấn/năm.

+ Tàu, sà lan tải trọng 500 tấn.

- Đường vận chuyển.

+ Vận chuyển than từ Dự án Công viên nghĩa trang An Lạc ra cảng trên Đường tỉnh 328 thực hiện theo kết luận cuộc họp Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân Tỉnh và Thường trực Ủy ban nhân dân Tỉnh tại Thông báo số 228/TB-UBND ngày 14/10/2014 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.

+ Vận chuyển than từ các nơi khác: Đăng ký cụ thể với Tỉnh theo hợp đồng tập kết tiêu thụ than.

* Các nội dung khác.

- Vận chuyển than từ các mỏ Quảng La, Dân Chủ do Công ty Than Thăng Long thuộc Tổng công ty Than Đông Bắc sản xuất tới Nhà máy Nhiệt điện Sơn Động trên Quốc lộ 279, tới cảng tiêu thụ than sông Diễn Vọng theo Quy hoạch này trên Quốc lộ 279, Đường tỉnh 328 bằng xe chuyên dùng hoặc container (các xe vận tải phải đăng ký với Tỉnh để được cấp phép hoạt động theo ngày cố định trong tháng và số lượng xe cụ thể).

4. Vùng Hạ Long.

4.1. Cảng Hà Ráng.

- Chấm dứt hoạt động tiêu thụ than từ 01/01/2016.

- Đường vận chuyển: Đường chuyên dùng ngành than.

4.2. Cảng Làng Khánh 1.

- Chấm dứt hoạt động tiêu thụ than từ 01/01/2016.

- Đường vận chuyển: Đường chuyên dùng ngành than.

4.3. Cảng Làng Khánh 2.

- Hệ thống cảng.

+ Các bến của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam: Công suất 5,0 triệu tấn/năm; Tàu, Sà lan tải trọng 500 DWT.

Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam nghiên cứu quy hoạch Cảng Làng Khánh 2 đồng bộ với việc xây dựng Nhà máy tuyển than mới (không xây dựng trên địa bàn thành phố Hạ Long) thay thế Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng.

+ Các bến khác: Là cảng hàng hóa, việc tiêu thụ than qua cảng theo nhu cầu của các đơn vị sản xuất than của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty Đông Bắc thuê cảng, bến; báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.

- Đường vận chuyển.

+ Vận chuyển than bằng đường bộ chuyên dùng ra cảng.

4.4. Cụm cảng Nam Cầu Trắng.

- Hệ thống cảng.

+ Gồm cảng Nam Cầu Trắng và cảng Mỳ Con Cua: Công suất 5,0 triệu tấn/năm (3,5 triệu tấn than, 1,5 triệu tấn hàng hóa); Tàu tải trọng 2.000 DWT. Từ 01/01/2019 chấm dứt tiêu thụ than.

- Đường vận chuyển.

+ Vận chuyển than bằng đường sắt chuyên dùng từ ga Lộ Phong tới cảng.

+ Từ 01/01/2019 chấm dứt vận chuyển than tới cảng, dỡ bỏ tuyến đường sắt từ ga Lộ Phong tới cảng.

* Các nội dung khác.

- Cấp than cho Nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh bằng băng tải.

5. Vùng Cẩm Phả.

5.1. Cụm cảng Km 6.

- Hệ thống cảng.

+ Các bến của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam: Công suất 5 triệu tấn /năm. Tàu tải trọng 2.000 DWT.

+ Các bến của Tổng Công ty Đông Bắc: Công suất 3,0 triệu tấn/năm. Tàu tải trọng 2.000 DWT.

+ Các bến khác: Là cảng hàng hóa, việc tiêu thụ than qua cảng theo nhu cầu của các đơn vị sản xuất than của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty Đông Bắc thuê cảng, bến; báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.

- Đường vận chuyển.

+ Đến 31/12/2016 vận chuyển than bằng đường bộ chuyên dùng ra cảng, giao bằng với Quốc lộ 18 tại Km 144+300 (điều khiển bằng đèn tín hiệu).

+ Từ 01/01/2017 vận chuyển than bằng băng tải giao vượt Quốc lộ 18 tại Km 144+050.

+ Than cục (nếu có) sử dụng xe chuyên dùng hoặc container vận chuyển đến nơi tiêu thụ (các xe vận tải phải đăng ký với Tỉnh để được cấp phép hoạt động theo ngày cố định trong tháng và số lượng xe cụ thể).

5.2. Cụm cảng Khe Dây.

- Hệ thống cảng.

+ Các bến do Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam quản lý: công suất 3,0 triệu tấn/năm (than 2,0 triệu tấn, 1,0 triệu tấn hàng hóa). Tàu tải trọng 2.000 DWT.

+ Bến của Tổng Công ty Đông Bắc quản lý: Công suất 3,0 triệu tấn than/năm. Tàu tải trọng 2.000 DWT.

+ Các bến khác: Là cảng hàng hóa, việc tiêu thụ than qua cảng theo nhu cầu của các đơn vị sản xuất than của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty Đông Bắc thuê cảng, bến; báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.

- Đường vận chuyển.

+ Đến 31/12/2017 vận chuyển than tới cảng bằng đường bộ chuyên dùng giao cùng mức với Quốc lộ 18 tại Km 163+150 (điều khiển bằng đèn tín hiệu).

+ Từ 01/01/2018 vận chuyển than tới cảng bằng đường chuyên dùng giao khác mức với Quốc lộ 18 tại Km 163+150.

5.3. Cụm cảng Cẩm Hải - Mông Dương.

- Hệ thống cảng.

+ Gồm các cảng, bến của Công ty TNHH Hạnh Toàn, Công ty TNHH Đức Trung và Công ty TNHH vận tải Bình Minh: Công suất 6,5 triệu tấn/năm; tàu tải trọng 2.000 DWT. Việc tiêu thụ than theo nhu cầu của các đơn vị sản xuất than của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty Đông Bắc thuê cảng, bến; báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.

- Đường vận chuyển.

+ Vận chuyển than bằng đường bộ chuyên dùng giao khác mức với Quốc lộ 18 tại Km 172+800 (do Công ty TNHH Hạnh Toàn đầu tư).

Các cảng của Công ty TNHH Đức Trung và Công ty TNHH vận tải Bình Minh làm đường chuyên dùng nối vào đường chuyên dùng do Công ty TNHH Hạnh Toàn đầu tư.

* Các nội dung khác.

- Tháo dỡ tuyến đường sắt từ Tây Khe Sim đến ga Cọc Sáu trong năm 2015; cấp than cho Nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả bằng đường sắt; vận chuyển than tới Trung tâm nhiệt điện Mông Dương bằng băng tải; vận chuyển than tới cảng Cửa Ông bằng đường sắt chuyên dùng.

- Cảng Cửa Suốt (10/10): Theo đề nghị của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam tại văn bản số 141/TTĐHSX-KH ngày 21/4/2015 “ V/v tiêu thụ than qua cảng 10.10”, Ủy ban nhân dân Tỉnh đồng ý để Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Công ty cổ phần Tập đoàn Indevco tiêu thụ hết lượng than tồn qua cảng; từ 01/01/2017 chấm dứt vận chuyển than tới cảng.

Điều 2. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 577/QĐ-UBND ngày 03/3/2010 của Ủy ban nhân dân Tỉnh “Về việc phê duyệt lại đề án qui hoạch sắp xếp lại các cảng và bến thủy nội địa tiêu thụ than và lộ trình cho phép xe vận chuyển than hoạt động trên các tuyến đường giao thông”. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều không có hiệu lực thi hành.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương: Đông Triều, Uông Bí, Hoành Bồ, Hạ Long, Cẩm Phả; Giám đốc các sở, ngành: Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công thương, Công an Tỉnh; Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng Giám đốc Tổng công ty Đông Bắc và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND Tỉnh;
- Như Điều 3;
- V2;
- CN, GT2;
- Lưu: VT, GT2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Long