Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 255/2012/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 08 tháng 02 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DỜI CÁC CƠ SỞ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG HOẶC PHẢI DI DỜI THEO QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;

Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị năm 2009;

Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp.

Căn cứ Nghị quyết số 32/2011/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XII kỳ họp thứ 4 ngày 09/12/2011 về chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số: 143/TTr-SCT ngày 19/01/2012 về việc ban hành Chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Báo cáo thẩm định số 06/BC-STP ngày 17/01/2012 của Sở Tư pháp về việc thẩm định Dự thảo “Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy định chính sách hỗ trợ di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.

 

 

Nơi nhận:
- Cục kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
- TT,Tỉnh ủy, TT . HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- Đài PTTH, Báo Quảng Ninh;
- TT Thông tin;
- Lưu VT,CN.
L-QĐ04

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thông

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DỜI CÁC CƠ SỞ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG HOẶC PHẢI DI DỜI THEO QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 255/2012/QĐ-UBND ngày 08/02/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

- Chính sách hỗ trợ này được áp dụng cho việc di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi tắt là cơ sở) vào các khu, cụm công nghiệp để đảm bảo vệ sinh môi trường, chỉnh trang đô thị.

- Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp thuộc diện di dời nhưng tự chuyển đổi ngành nghề hoặc tự chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng chính sách này là các cơ sở tiểu thủ công nghiệp (Doanh nghiệp; Hợp tác xã; Tổ hợp tác; Hộ kinh doanh cá thể) đang hoạt động sản xuất từ trước ngày 01/01/2012 và thuộc diện thực hiện di dời theo quyết định của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ; các cơ sở này chưa được cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hiện đang sử dụng đất ở, đất vườn để sản xuất (trừ trường hợp lấn chiếm).

Điều 3. Mục tiêu

- Nhằm khắc phục, cải thiện và giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường trong các khu vực dân cư, đô thị gắn với việc chỉnh trang và phát triển đô thị, phấn đấu xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành tỉnh văn minh, hiện đại;

- Tạo môi trường thuận lợi cho các cơ sở mở rộng quy mô, ổn định và phát triển sản xuất bền vững.

Điều 4. Nguyên tắc di dời

Việc di dời phải tuân thủ một số nguyên tắc sau đây:

1. Tập trung vào các cơ sở nằm đan xen các khu dân cư trong đô thị không đảm bảo vệ sinh môi trường, không phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị tại các thành phố, thị xã;

2. Quá trình di dời phải kết hợp đổi mới trang thiết bị, công nghệ; tiết kiệm năng lượng; đảm bảo vấn đề môi trường, tránh việc di dời cơ sở ô nhiễm từ nơi này đến nơi khác;

3. Địa điểm tiếp nhận các cơ sở di dời là các khu, cụm công nghiệp cùng địa bàn. Trường hợp đặc biệt không thể di dời vào các khu, cụm công nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố sẽ xem xét, quyết định;

4. Ngoài các chính sách của Trung ương, của Tỉnh đang còn hiệu lực như: hỗ trợ khoa học công nghệ; chính sách khuyến công, xúc tiến thương mại, đào tạo nguồn nhân lực, đền bù giải phóng mặt bằng…, các cơ sở thuộc diện di dời được hỗ trợ từ ngân sách của Tỉnh để thực hiện di dời đến địa điểm mới (khu, cụm công nghiệp) hoặc tự chuyển đổi ngành nghề hoặc tự chấm dứt sản xuất, theo Quy định này;

5. Các cơ sở thuộc diện phải di dời mà không thực hiện đúng thời gian phải di dời, chuyển đổi ngành nghề hoặc tự chất dứt sản xuất theo quyết định đã được Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt và các cơ sở phát sinh sau ngày 31/12/2011 thì không được hưởng chính sách hỗ trợ tại quy định này, đồng thời phải chịu trách nhiệm theo các quy định hiện hành của pháp luật.

Chương 2.

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC ĐỐI TƯỢNG DI DỜI ĐẾN ĐỊA ĐIỂM MỚI (BAO GỒM CẢ NHỮNG CƠ SỞ CÓ ĐẤT VÀ NHỮNG CƠ SỞ ĐANG THUÊ LẠI ĐẤT, NHÀ XƯỞNG ĐỂ HOẠT ĐỘNGTẠI ĐỊA ĐIỂM CŨ)

Điều 5. Chính sách hỗ trợ tiền thuê lại đất tại địa điểm mới

1. Các cơ sở khi di dời đến địa điểm mới trong các khu, cụm công nghiệp sẽ được hỗ trợ một phần tiền thuê lại đất phải nộp tính cho từng năm trong 5 năm đầu. Diện tích đất được hỗ trợ bằng diện tích đất đang sử dụng tại cơ sở cũ. Trường hợp cơ sở di dời cần thuê lại diện tích đất lớn hơn so với diện tích đất của cơ sở cũ thì cơ sở phải tự trả tiền phần diện tích đất lớn hơn đó. Trường hợp cơ sở di dời cần thuê lại diện tích đất nhỏ hơn so với diện tích đất đang sử dụng tại cơ sở cũ thì diện tích đất được hỗ trợ bằng diện tích thuê lại tại địa điểm mới.

2. Mức được hỗ trợ bằng 40% tiền thuê lại đất tại các khu, cụm công nghiệp.

Điều 6. Chính sách hỗ trợ cho việc tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt nhà xưởng, thiết bị; hỗ trợ tiền thuê nhà xưởng tại địa điểm mới

1. Hỗ trợ chi phí di dời cho các nhà xưởng, bao gồm: tháo dỡ nhà xưởng, thiết bị, dọn dẹp mặt bằng và vận chuyển, lắp đặt tại địa điểm mới. Mức hỗ trợ tối đa là 500.000 đồng/m2 nhà xưởng tùy theo quy mô nhà xưởng, giao UBND cấp huyện quyết định cụ thể, mức hỗ trợ này sẽ được nhân với hệ số trượt giá hàng năm theo công bố của Tổng cục Thống kê. Các cơ sở tự nguyện di dời trước thời hạn sẽ được nhân với 150% hệ số trượt giá hàng năm.

2. Các cơ sở đủ điều kiện để hưởng chính sách hỗ trợ thuê lại đất khi di dời nhưng không thuê lại đất mà chỉ thuê nhà xưởng tại địa điểm mới thì sẽ được hỗ trợ một lần tiền thuê nhà xưởng. Mức hỗ trợ (bao gồm cả chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thiết bị) được tính theo diện tích nhà xưởng tại địa điểm cũ là 300.000 đồng/m2 nhưng không quá 300.000.000 đồng đối với một cơ sở.

Điều 7. Chính sách hỗ trợ lãi vay đầu tư xây dựng cơ sở mới

1. Các cơ sở di dời khi vay vốn để đầu tư xây dựng cơ sở mới sẽ được hỗ trợ lãi xuất vốn vay sau đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Mức lãi xuất được hỗ trợ theo hợp đồng tín dụng nhưng tối đa không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại từng thời kỳ, tính trên tổng số tiền vay để thực hiện dự án đầu tư. Thời gian hỗ trợ lãi suất là thời gian vay thực tế ghi trên Hợp đồng tín dụng nhưng không quá 24 tháng.

2. Tổng số vốn vay được hỗ trợ lãi suất tối đa bằng 50% tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ sở tại địa điểm mới.

Điều 8. Chính sách hỗ trợ trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất

Các cơ sở khi di dời phải tạm ngừng sản xuất được hỗ trợ một lần để chi trả tiền lương cho người lao động có thời gian làm việc đủ từ 06 tháng trở lên tính đến thời điểm ngừng sản xuất, trong thời gian ngừng sản xuất được hỗ trợ 01 tháng tiền lương tối thiểu vùng và phụ cấp (nếu có) cho mỗi tháng ngừng việc, nhưng tối đa không quá 06 tháng.

Điều 9. Chính sách hỗ trợ đối với số lao động mới được tuyển dụng

Mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ngắn hạn ban đầu (dạy nghề từ 3 tháng trở xuống) bằng 50% mức lương tối thiểu chung/tháng. Trong trường hợp đào tạo trên 3 tháng thì mức hỗ trợ không quá 1,5 lần mức lương tối thiểu chung/khóa đào tạo (áp dụng cho cụm công nghiệp).

Điều 10. Chính sách sử dụng đất tại vị trí cũ

Đất tại vị trí cũ của các cơ sở phải di dời thì cơ sở đó được sử dụng theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và các quy định của pháp luật về đất đai.

Chương 3.

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC ĐỐI TƯỢNG THUỘC DIỆN DI DỜI NHƯNG TỰ CHUYỂN ĐỔI NGÀNH NGHỀ SẢN XUẤT ĐẢM BẢO CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ

Điều 11. Chính sách hỗ trợ cho việc cải tạo lại mặt bằng nhà xưởng

1. Các cơ sở sản xuất khi chuyển đổi ngành nghề sản xuất sẽ được hỗ trợ kinh phí cho việc tháo dỡ thiết bị, dọn dẹp mặt bằng và cải tạo lại mặt bằng nhà xưởng.

2. Mức hỗ trợ là 500.000 đồng/m2 nhà xưởng, mức hỗ trợ này sẽ nhân với hệ số trượt giá hàng năm theo công bố của Tổng cục Thống kê. Các cơ sở tự nguyện chuyển đổi ngành nghề trước thời hạn sẽ được nhân với 150% hệ số trượt giá hàng năm.

Điều 12. Chính sách hỗ trợ trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất

Được áp dụng như Điều 8.

Điều 13. Chính sách hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề cho người lao động

Mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ngắn hạn ban đầu (dạy nghề từ 3 tháng trở xuống) bằng 50% mức lương tối thiểu chung/tháng. Trong trường hợp đào tạo trên 3 tháng thì mức hỗ trợ không quá 1,5 lần mức lương tối thiểu chung/khóa đào tạo.

Chương 4.

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC ĐỐI TƯỢNG THUỘC DIỆN DI DỜI NHƯNG TỰ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT

Điều 14. Chính sách hỗ trợ một lần đối với cơ sở tự chấm dứt hoạt động sản xuất

Các cơ sở thuộc đối tượng di dời nhưng tự chấm dứt hoạt động sản xuất sẽ được hỗ trợ một lần để  giải quyết những khó khăn sau khi chấm dứt hoạt động sản xuất. Mức hỗ trợ là 300.000 đồng/m2 nhà xưởng tại thời điểm chấm dứt hoạt động sản xuất nhưng không quá 300.000.000 đối với một cơ sở.

Điều 15. Chính sách hỗ trợ đối với số lao động nghỉ việc

1. Người lao động có tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Khi cơ sở thuộc diện phải di dời nhưng tự chấm dứt hoạt động thì người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp và các quy định của pháp luật.

2. Người lao động có nguyện vọng học nghề thì mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ngắn hạn ban đầu (dạy nghề từ 3 tháng trở xuống) bằng 50% mức lương tối thiểu chung/tháng. Trong trường hợp đào tạo trên 3 tháng thì mức hỗ trợ không quá 1,5 lần mức lương tối thiểu chung/khóa đào tạo.

3. Trong thời gian chờ tìm việc làm mới người lao động đã làm việc từ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm nghỉ việc, được hỗ trợ 50% mức tiền lương tối thiểu vùng trong thời gian 03 tháng.

Chương 5.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Nguồn vốn và thời gian thực hiện

1. Nguồn vốn: Ngân sách tỉnh bố trí hàng năm

2. Thời gian thực hiện: 05 năm (2012 – 2016), kể từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.

Điều 17. Tổ chức thực hiện

1. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp theo quy hoạch để tạo quỹ đất tiếp nhận các cơ sở thuộc đối tượng phải di dời; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố điều tra, thống kê, lập danh sách các cơ sở phải di dời.

2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các địa phương xác định các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; không phù hợp quy hoạch sử dụng đất phải di dời ra khỏi các khu dân cư, đô thị và hướng dẫn sử dụng đất tại vị trí cũ; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố điều tra, thống kê, lập danh sách các cơ sở phải di dời.

3. Giao Sở Xây dựng hướng dẫn các địa phương xác định các cơ sở không phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố điều tra, thống kê, lập danh sách các cơ sở phải di dời.

4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nhu cầu vốn hỗ trợ các cơ sở phải di dời theo đề xuất của các địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

5. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ tài chính cho các cơ sở thuộc diện phải di dời; hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố xây dựng nhu cầu vốn hỗ trợ cho việc di dời phù hợp với thời gian xây dựng dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách để đảm bảo kinh phí hỗ trợ cho các cơ sở thuộc đối tượng phải di dời.

6. Giao Ban quản lý Khu Kinh tế chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp công bố công khai quy hoạch được phê duyệt của từng khu công nghiệp để thu hút các cơ sở thuộc đối tượng phải di dời vào Khu công nghiệp.

7. Giao Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Ủy ban nhân dân các địa phương, hướng dẫn các cơ sở phải di dời trong việc thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ đối với người lao động.

8. Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, tổ chức chính trị xã hội và các Sở, ban ngành, các tổ chức đoàn thể tuyên truyền, phổ biến đến các cơ sở trên địa bàn; vận động, hướng dẫn, đôn đốc, có biện pháp hành chính yêu cầu các cơ sở thuộc đối tượng phải di dời thực hiện theo kế hoạch đề ra;

b) Chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành có liên quan kiểm tra, rà soát, phân loại lập danh sách các cơ sở phải di dời trên địa bàn; xây dựng lộ trình kế hoạch di dời trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, quyết định danh sách các cơ sở phải di dời; tổng hợp nhu cầu vốn hỗ trợ di dời trên địa bàn; thực hiện việc hỗ trợ tài chính theo đúng nội dung, định mức được quy định tại quy định này;

c) Xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút đầu tư các cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy hoạch đã được phê duyệt; chủ trì, phối hợp với các chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp công bố công khai quy hoạch chi tiết của các cụm công nghiệp trên địa bàn để phục vụ cho việc di dời;

d) Tăng cường công tác quản lý, có chế tài không để phát sinh mới các cơ sở tiểu thủ công nghiệp trong khu dân cư, khu đô thị; định kỳ 06 tháng/lần tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện chính sách trên địa bàn gửi về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở thuộc diện di dời phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết.