- 1Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 3Kế hoạch 10-KH/TW năm 2018 thực hiện Nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 132/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch 10-KH/TW thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW do Chính phủ ban hành
- 5Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quy định 70-QĐ/TW năm 2022 về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 1046/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận 40-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy định 70-QĐ/TW về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Quyết định 153/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 966/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Kết luận 62-KL/TW năm 2023 về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 28 tháng 02 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH QUẢN LÝ
Thực hiện Kết luận số 62-KL/TW ngày 02/10/2023 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Kế hoạch số 172-KH/TU ngày 30/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 62-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XIII) về thực hiện Nghị quyết số 19- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Mục đích, yêu cầu
1.1. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản của Trung ương và của Tỉnh về công tác đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập1.
1.2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự thống nhất của các cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nhất là người đứng đầu trong việc thực hiện các mục tiêu về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả tổ chức thực hiện, đảm bảo thực chất, hiệu quả.
1.3. Xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, có lộ trình và phân công thực hiện cụ thể để UBND tỉnh, các sở, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực hiện nghiêm quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và đổi mới căn bản, toàn diện, đồng bộ hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Kết luận số 62-KL/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 172- KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
1.4. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập, hoàn thiện pháp luật, bảo đảm khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ, khả thi, đáp ứng yêu cầu thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW gắn với các chủ trương của Đảng có liên quan; thể chế hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, viên chức, tạo chuyển biến thực sự, đạt kết quả trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý, bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giảm mạnh đầu mối, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức. Giảm mạnh tỷ trọng, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập, phát triển thị trường dịch vụ sự nghiệp công và thu hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ sự nghiệp công của tỉnh.
Hoàn thiện đầy đủ và đồng bộ hệ thống văn bản để thể chế các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức và hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Kết luận số 62-KL/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2.2. Đến năm 2025: Tiếp tục phấn đấu giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021; chấm dứt số hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập; phấn đấu có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính (trừ đơn vị sự nghiệp công cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu, không có nguồn thu sự nghiệp); 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần; giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2020.
2.3. Đến năm 2030: Tiếp tục thực hiện việc giảm đầu mối, phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025; giảm tối thiểu 12,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sư nghiệp công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (trừ đơn vị sự nghiệp công cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu, không có nguồn thu sự nghiệp) so với giai đoạn 2021 - 2025.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và thông tin, tuyên truyền
1.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
a) Tổ chức triển khai thực hiện toàn diện, quyết liệt, thực chất, có hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Kết luận số 62-KL/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 172-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Nâng cao ý thức chính trị, phát huy vai trò, trách nhiệm của các tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu trong sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý.
c) Ban hành kế hoạch, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, cụ thể hóa nội dung thực hiện Kết luận số 62-KL/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 172- KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này, bảo đảm thống nhất, đồng bộ; xác định rõ lộ trình, tiến độ, phân công rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện.
1.2. Thông tin, tuyên truyền:
a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, quán triệt sâu rộng nội dung Kết luận số 62-KL/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 172-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này của UBND tỉnh về yêu cầu, nội dung đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế, cơ cấu lại đội ngũ viên chức của các đơn vị sự nghiệp công lập, nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận ở các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp và toàn xã hội trong việc thực hiện chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh.
b) Duy trì thường xuyên công tác thông tin, tuyên truyền, quán triệt, tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong nhận thức và hành động, thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế theo tinh thần các nghị quyết, kết luận của Trung ương, chương trình, kế hoạch của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và UBND tỉnh.
c) Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí, Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập
2.1. Tiếp tục rà soát tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý trên tất cả các ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị, địa phương, bảo đảm theo đúng chỉ đạo tại Điểm 2, Mục III Nghị quyết số 19-NQ/TW2 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và theo Kết luận số 62-KL/TW của Bộ Chính trị. Trên cơ sở xác định các dịch vụ sự nghiệp công do nhà nước giữ vai trò chủ đạo; điều kiện, khả năng và mức độ tự chủ của các đơn vị để xây dựng kế hoạch, lộ trình tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập từ nay đến năm 2030 theo mục tiêu đã đề ra tại Nghị quyết 19 -NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và mục tiêu của Kế hoạch này.
2.2. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bên trong của các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, đáp ứng tiêu chí thành lập tổ chức theo quy định của Chính phủ; rà soát, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của từng cơ quan, đơn vị đảm bảo khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lặp hoặc sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị.
2.3. Rà soát tổ chức và hoạt động, xây dựng Đề án sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu tổ chức bên trong đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện, giai đoạn 2025 - 2030 (trừ các đơn vị được giao xây dựng Đề án theo ngành, lĩnh vực).
2.4. Việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập của từng ngành, lĩnh vực, được định hướng cụ thể như sau:
a) Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các trường trung cấp công lập, xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại theo hướng sáp nhập Trường trung cấp vào Trường cao đẳng (lĩnh giáo dục nghề nghiệp) hoặc giải thể các trường trung cấp hoạt động không hiệu quả, nhằm giảm đầu mối đào tạo trình độ trung cấp công lập, khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ đào tạo, tập trung đầu tư phát triển đối với lĩnh vực, ngành nghề của cơ sở đào tạo có lợi thế, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại trường học các cấp, giai đoạn 2025 - 2030, gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của các huyện, thị xã, thành phố; xây dựng Phương án thu gọn các điểm trường trên nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của vùng, miền, nhất là các huyện, xã miền núi, vùng cao đặc biệt khó khăn.
b) Đối với lĩnh vực y tế:
- Các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả cơ chế tự chủ tại đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại các trạm y tế xã, phường, thị trấn, bảo đảm có số lượng trạm y tế hợp lý, trạm có cơ cấu, số lượng người phù hợp, phục vụ công tác khám, chữa bệnh tại cơ sở.
c) Đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ:
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ, trên cơ sở đó xây dựng Đề án báo cáo, đề xuất UBND tỉnh trong việc sắp xếp, tổ chức lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ nhằm giảm đầu mối, khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực nghiên cứu.
- Viện Nông nghiệp Thanh Hóa thực hiện báo cáo đánh giá về hoạt động của Viện sau 05 năm thành lập; trên cơ sở đó xây dựng Đề án phát triển Viện Nông nghiệp Thanh Hóa giai đoạn 2025 - 2030, trong đó chú trọng về tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động tài chính, nhiệm vụ, quyền hạn và nội dung hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ.
d) Đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, đánh giá tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao các cấp; báo cáo, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chuyển đổi mô hình hoạt động (tăng mức độ tự chủ chi thường xuyên), hoặc sáp nhập, hợp nhất các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối.
đ) Đối với lĩnh vực thông tin và truyền thông:
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác quản lý đối với các cơ quan báo chí, Văn phòng đại diện, Phóng viên thường trú của các cơ quan báo chí Trung ương hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; khắc phục tình trạng hoạt động xa rời tôn chỉ, mục đích, xác định rõ trách nhiệm lãnh đạo, quản lý báo chí của các cấp ủy đảng, chính quyền, nhất là của người đứng đầu cơ quan chủ quản và cơ quan báo chí.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Đề án phát triển, nâng cao hoạt động của Trung tâm Công nghệ thông tin, giai đoạn 2025 - 2030, bảo đảm xây dựng Trung tâm là đơn vị có tổ chức bộ máy, nhân sự, cơ chế hoạt động tài chính xứng tầm nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay, phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong tổ chức triển khai các hoạt động sự nghiệp theo lĩnh vực, thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ về công nghệ thông tin, chuyển đổi số; đảm bảo an toàn thông tin..., góp phần trong việc xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, thúc đẩy kinh tế số, xã hội số và phát triển các dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Thanh Hóa.
e) Đối với sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội theo hướng hỗ trợ chăm sóc, phục hồi chức năng, trợ giúp các nhóm đối tượng dựa vào cộng đồng; phát triển các trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hợp nhất các trung tâm bảo trợ có chức năng, nhiệm vụ tương đồng thành trung tâm bảo trợ đa chức năng; đảm bảo phù hợp với Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 20503 và Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 20454.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện rà soát, đánh giá cơ cấu tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; trên cơ sở đó xây dựng Đề sắp xếp, tổ chức lại, giảm mạnh đầu mối và nâng cao hiệu quả hoạt động theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả, hiệu lực.
3. Quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.1. Thực hiện nghiêm, hiệu quả các Quy định và Kết luận của Bộ Chính trị, Quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về quản lý biên chế của hệ thống chính trị5, nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026. Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 97-KH/TU ngày 05/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quản lý biên chế khối Đảng, Mặt trận tổ quốc, đoàn thể và khối chính quyền tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2026.
3.2. Thực hiện nghiêm, quyết liệt việc tinh giản biên chế theo lộ trình tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị được giao biên chế công chức hành chính và số lượng người làm việc.
3.3. Đổi mới cơ chế xác định và giao biên chế theo hướng quản lý, giám sát chặt chẽ biên chế của các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên; chuyển dần biên chế Nhà nước giao sang thực hiện biên chế tự chủ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần kinh phí chi thường xuyên quyết định sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.4. Rà soát, phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm viên chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, làm cơ sở để xác định biên chế; quản lý biên chế theo vị trí việc làm.
Sở Nội vụ căn cứ quy định của pháp luật, nghiên cứu tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong việc ủy quyền phê duyệt vị trí việc làm, điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, bảo đảm chất lượng và thời gian theo quy định của Bộ Nội vụ.
3.5. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt số lượng lao động hợp đồng được hỗ trợ kinh phí làm giáo viên mầm non, phổ thông công lập theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ, bảo đảm không để tình trạng thiếu giáo viên.
3.6. Thực hiện nghiêm, đúng quy định về ký kết hợp đồng lao động để làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp, ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ để thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ.
3.7. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các văn bản của Trung ương và của Tỉnh về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, trong đó có viên chức lãnh đạo, quản lý tại các đơn vị sự nghiệp công lập, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ6.
3.8. Thường xuyên rà soát, kiện toàn đội ngũ viên chức lãnh đạo, quản lý tại các đơn vị sự nghiệp công lập, sắp xếp, bố trí bảo đảm tiêu chuẩn, đúng người, đúng việc gắn với sàng lọc, đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động; đổi mới công tác đánh giá, xếp loại viên chức đảm bảo thực chất, làm cơ sở để cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức.
3.9. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ, bố trí, sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ cán bộ, viên chức và người lao động; thực hiện bố trí, sắp xếp cán bộ lãnh đạo, quản lý, viên chức và người lao động dôi dư do thực hiện sắp xếp đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập. Thực hiện hiệu quả chính sách thu hút nhân tài có chuyên môn cao, nghiệp vụ giỏi vào làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
3.10. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu xây dựng, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quy định về số lượng cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập, cấp phó của người đứng đầu các phòng, tổ chức trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện, đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật và theo thẩm quyền quy định.
4. Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công
4.1. Các đơn vị sự nghiệp công lập sau sắp xếp phải có tổ chức bộ máy phù hợp, cơ cấu đội ngũ cán bộ, viên chức gắn với vị trí việc làm; phương thức quản lý theo hướng tiên tiến, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học - công nghệ; hiệu quả hoạt động được đánh giá dựa trên sản phẩm, kết quả công việc. Bảo đảm xuyên suốt việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, nhất là dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu cho Nhân dân, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo; tạo thuận lợi cho Nhân dân trong tiếp cận dịch vụ sự nghiệp công.
4.2. Rà soát, xác định những nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện để chuyển cho doanh nghiệp, tổ chức xã hội đảm nhiệm, thực hiện.
4.3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh rà soát, báo cáo đánh giá việc ban hành, thực hiện các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, phí, tín dụng, thu hút đầu tư đối với dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực và đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cơ chế, chính sách trong thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công, nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chủ trương xã hội hóa, bảo đảm sát với thực tiễn, khả thi, bình đẳng để phát triển nhanh các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, y tế, khoa học - công nghệ ở những nơi có đủ điều kiện, các thành phố, đô thị lớn có dân số tăng nhanh.
4.4. Thực hiện việc đẩy mạnh tự chủ và xã hội hóa giáo dục mầm non ở những nơi có điều kiện; thực hiện tự chủ tài chính một phần đối với giáo dục mầm non và phổ thông. Nghiên cứu để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động và phấn đấu mức độ tự chủ tài chính tự bảo đảm chi thường xuyên trở lên đối với các trường đại học, cao đẳng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ. Xây dựng phương án tự chủ về tài chính ở mức độ tự bảo đảm chi thường xuyên trở lên và chuyển đổi thành công ty cổ phần khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị sự nghiệp kinh tế khác.
4.5. Sở Tài chính tiếp tục nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ bệnh viện và trường học).
5. Nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập
5.1. Các đơn vị sự nghiệp công lập nghiên cứu, đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong từng đơn vị theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, bỏ cấp trung gian, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học - công nghệ tiên tiến.
5.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh hoàn thiện quy chế quản lý tài chính, tài sản công của tỉnh, trong đó xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng tập thể, cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu; hoàn thiện chế độ kế toán, thực hiện chế độ kiểm toán, giám sát, bảo đảm công khai, minh bạch hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
5.3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc thực hiện đánh giá tổ chức và hoạt động của Hội đồng trường các cấp học, trên cơ sở đó quy định hoặc hướng dẫn việc kiện toàn Hội đồng trường, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của Hội đồng trường theo đúng quy định của pháp luật.
6. Hoàn thiện cơ chế tài chính
6.1. Sở Tài chính chủ trì, tham mưu thực hiện, hướng dẫn các địa phương, đơn vị trong việc tăng ngân sách nhà nước và đổi mới việc phân bổ theo hướng tập trung cho dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu, thực hiện nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước; cho địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, đối tượng chính sách, người gặp khó khăn trong cuộc sống, đồng thời đẩy mạnh cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
6.2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh rà soát, đánh giá, tham mưu hoàn thiện các quy định của tỉnh về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành, lĩnh vực; trên cơ sở đó tăng cường thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
6.3. Nghiên cứu triển khai thực hiện chính sách về tài chính phù hợp để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công, nhất là cho y tế và giáo dục, kể cả hình thức hợp tác công - tư, liên doanh, liên kết khi chính sách được Trung ương ban hành.
6.4. Tiếp tục rà soát, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật để định giá từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công, hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công.
6.5. Thực hiện hiệu quả việc giải quyết chế độ, chính sách đối với những đối tượng dôi dư do sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện tinh giản biên chế.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước
7.1. Các sở, ngành, địa phương xây dựng, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương, mở rộng, nâng cao chất lượng, góp phần bảo đảm an sinh, tiến bộ và công bằng xã hội, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của Nhân dân.
7.2. Các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập nghiên cứu, đề xuất các nội dung về đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công. Nâng cao năng lực quản lý, tinh thần trách nhiệm, gương mẫu của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập, gắn quyền hạn với trách nhiệm, quyền lợi với hiệu quả công việc.
7.3. Sở Tài chính tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo UBND tỉnh kết quả việc thực hiện chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ; thi tuyển và thuê giám đốc điều hành đơn vị sự nghiệp công lập.
7.4. Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo UBND tỉnh kết quả việc thực hiện chính sách thí điểm xã hội hóa các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông trên địa bàn tỉnh.
7.5. Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ, các sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, quản lý biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, viên chức và tinh giản biên chế của các đơn vị sự nghiệp công lập; kịp thời biểu dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và xử lý nghiêm, kịp thời những tổ chức, cá nhân không triển khai thực hiện các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này của UBND tỉnh.
(Có Phụ lục kèm theo).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
1.1. Cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp theo Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Kết luận số 62-KL/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 172-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện; xây dựng, ban hành Kế hoạch về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực, cơ quan, đơn vị mình.
1.2. Xây dựng Chương trình, Đề án... theo nhiệm vụ được giao; chủ động nghiên cứu các nội dung theo Kế hoạch này, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
1.3. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Kế hoạch này và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có) về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, kịp thời hướng dẫn xử lý theo quy định.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với các ngành, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
3. Sở Nội vụ
3.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, hướng dẫn và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật; kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
3.2. Định kỳ hoặc đột xuất tham mưu, thực hiện chế độ báo cáo về nội dung đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch về việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý; UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả và đúng tiến độ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Cấp quyết định, ban hành | Thời gian thực hiện và hoàn thành | |||
I. Thông tin, tuyên truyền | ||||||||
1 | Tổ chức triển khai thực hiện toàn diện, quyết liệt, thực chất, có hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Kết luận số 62-KL/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 172-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này của UBND tỉnh | Các sở, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan, đơn vị liên quan |
| Thường xuyên | |||
2 | Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí, Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nâng cao nhận thức và kiến thức về việc tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả trên địa bàn tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Thường xuyên | |||
II. Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập | ||||||||
1 | Xây dựng Đề án sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu tổ chức bên trong đơn vị sự nghiệp công lập, giai đoạn 2025 - 2030 (trừ các đơn vị được giao xây dựng Đề án theo ngành, lĩnh vực) | Sở Nội vụ | Các sở, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Tháng 02 năm 2025 | |||
2 | Xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại các trường Trung cấp giai đoạn 2025 - 2030, theo hướng sáp nhập Trường trung cấp vào Trường cao đẳng (lĩnh giáo dục nghề nghiệp) hoặc giải thể các trường trung cấp hoạt động không hiệu quả | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các cơ quan liên quan | Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng UBND tỉnh | Tháng 08 năm 2024 | |||
3 | Xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại trường học các cấp, giai đoạn 2025 - 2030 | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Tháng 08 năm 2024 | |||
4 | Xây dựng Phương án thu gọn các điểm trường trên nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của vùng, miền, nhất là các huyện, xã miền núi, vùng cao đặc biệt khó khăn | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND tỉnh | Tháng 05 năm 2024 | |||
5 | Tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả cơ chế tự chủ tại đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế theo quy định của Chính phủ | Sở Y tế | Sở Tài chính, các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Thường xuyên | |||
6 | Xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại các trạm y tế xã, phường, thị trấn, bảo đảm có số lượng trạm y tế hợp lý, trạm có cơ cấu, số lượng người phù hợp, phục vụ công tác khám, chữa bệnh tại cơ sở | Sở Y tế | UBND các huyện, thị xã, thành phố; cơ quan liên quan | Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Tháng 08 năm 2024 | |||
7 | Xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại hệ thống đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ nhằm giảm đầu mối, khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực nghiên cứu | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan liên quan | Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Tháng 05 năm 2024 | |||
8 | Xây dựng Đề án phát triển Viện Nông nghiệp Thanh Hóa giai đoạn 2025 - 2030 | Viện Nông nghiệp Thanh Hóa | Các cơ quan liên quan | Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Tháng 05 năm 2024 | |||
9 | Xây dựng Báo cáo rà soát, đánh giá tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao các cấp, đề xuất chuyển đổi mô hình hoạt động (tăng mức độ tự chủ chi thường xuyên), hoặc sáp nhập, hợp nhất các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND các huyện, thị xã, thành phố; cơ quan liên quan | Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Tháng 11 năm 2024 | |||
10 | Xây dựng Đề án phát triển, nâng cao hoạt động của Trung tâm Công nghệ thông tin, trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2025 - 2030 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan liên quan | Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Tháng 08 năm 2024 | |||
11 | Xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại các trung tâm bảo trợ theo hướng hợp nhất các trung tâm bảo trợ có chức năng, nhiệm vụ tương đồng thành trung tâm bảo trợ đa chức năng | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các cơ quan liên quan | Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Tháng 11 năm 2024 | |||
12 | Xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối và nâng cao hiệu quả hoạt động | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố; cơ quan liên quan | Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Tháng 11 năm 2024 | |||
III. Quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực | ||||||||
1 | Thực hiện nghiêm, quyết liệt việc tinh giản biên chế theo lộ trình tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị được giao biên chế công chức hành chính và số lượng người làm việc | Các sở, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nội vụ; cơ quan liên quan |
| Thường xuyên | |||
2 | Rà soát, phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên | Sở Nội vụ | Các sở, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND tỉnh | Hoàn thành trong năm 2024 | |||
3 | Thực hiện đúng quy định về ký kết hợp đồng lao động để làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp, ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ để thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 111/2022/NĐ- CP của Chính phủ | Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng lao động hợp đồng | Sở Nội vụ, Sở Tài chính; các cơ quan liên quan |
| Thường xuyên | |||
4 | Xây dựng, ban hành quy định về số lượng cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập, cấp phó của người đứng đầu các phòng, tổ chức trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện. | Sở Nội vụ | Các sở, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Tháng 03 năm 2024 | |||
IV. Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công | ||||||||
1 | Rà soát, xác định những nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện để chuyển cho doanh nghiệp, tổ chức xã hội đảm nhiệm | Các sở, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Thường xuyên, từ năm 2023 | |||
2 | Đánh giá việc ban hành, thực hiện các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, phí, tín dụng, thu hút đầu tư đối với dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực và đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cơ chế, chính sách trong thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công | Các sở, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp | Các cơ quan liên quan | Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Thường xuyên, từ năm 2023 | |||
3 | Hoàn thành việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ bệnh viện và trường học). | Sở Tài chính | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Thường xuyên | |||
V. Nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập | ||||||||
1 | Hoàn thiện quy chế quản lý tài chính, tài sản công của tỉnh, trong đó xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng tập thể, cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu | Sở Tài chính | Các cơ quan liên quan | Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Thường xuyên, từ năm 2023 | |||
2 | Thực hiện chế độ kế toán, chế độ kiểm toán, giám sát, bảo đảm công khai, minh bạch hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập | Các đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan liên quan | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Thường xuyên, từ năm 2023 | |||
3 | Báo cáo đánh giá tổ chức và hoạt động của Hội đồng trường các cấp học, trên cơ sở đó đề xuất quy định hoặc hướng dẫn việc kiện toàn Hội đồng trường, bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan liên quan | Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Tháng 08 năm 2024 | |||
VI. Hoàn thiện cơ chế tài chính | ||||||||
1 | Thực hiện rà soát, đánh giá, hoàn thiện các quy định của tỉnh về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành, lĩnh vực. | Các sở | Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND tỉnh | Thường xuyên, từ năm 2023 | |||
2 | Thực hiện chính sách về tài chính phù hợp để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công, nhất là cho y tế và giáo dục, kể cả hình thức hợp tác công - tư, liên doanh, liên kết | Các sở | Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND tỉnh | Thường xuyên, sau khi chính sách được Trung ương ban hành | |||
3 | Tiếp tục rà soát, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật để định giá từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công, hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công | Các sở, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Tài chính, cơ quan liên quan | Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Thường xuyên, từ năm 2023 | |||
VII. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước | ||||||||
1 | Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương | Các sở, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan liên quan | Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Thường xuyên, từ năm 2023 | |||
2 | Tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công | Các sở, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nội vụ, cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Thường xuyên, từ năm 2023 | |||
3 | Nâng cao năng lực quản lý, tinh thần trách nhiệm, gương mẫu của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập, gắn quyền hạn với trách nhiệm, quyền lợi với hiệu quả công việc | Các sở, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Thường xuyên, từ năm 2023 | |||
4 | Tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo việc thực hiện chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ; thi tuyển và thuê giám đốc điều hành đơn vị sự nghiệp công lập. | Sở Tài chính | Các cơ quan liên quan | Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Tháng 11 năm 2024 | |||
5 | Tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo việc thực hiện chính sách thí điểm xã hội hóa các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan liên quan | Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Tháng 11 năm 2024 | |||
6 | Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, quản lý biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, viên chức và tinh giản biên chế của các đơn vị sự nghiệp công lập | Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ, các sở, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan liên quan | Ban Tổ chức Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Thường xuyên, từ năm 2023 | |||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Nghị quyết số 27- NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới; Kết luận số 28- KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026, Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế; Kế hoạch số 102-KH/TU ngày 23/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW; Kế hoạch số 101-KH/TU, Kế hoạch số 102-KH/TU ngày 23/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022, Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 17/11/2022; Kế hoạch số 172-KH/TU ngày 30/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 62-KL/TW ngày 02/10/2023 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
2 (1) Pháp luật chuyên ngành không quy định việc thành lập tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập; (2) Trường hợp cần thiết phải thành lập mới đơn vị sự nghiệp công lập, thì đơn vị đó phải tự bảo đảm toàn bộ về tài chính (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu); (3) Một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại nhằm giảm mạnh đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ; (4) Cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả; (5) Đẩy mạnh xã hội hóa, chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác đủ điều kiện thành công ty cổ phần.
3 Quyết định số 966/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
4 Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
5 Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026; Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế; Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW, Kết luận số 40-KL/TW, Quy định số 70-QĐ/TW.
6 Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 24/10/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018; Kế hoạch số 10-KH/TW ngày 06/6/2018 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW; Kế hoạch số 107-KH/TU ngày 21/8/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018.
- 1Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP và Kế hoạch 126-KH/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Kế hoạch 2235/KH-UBND năm 2018 về hành động thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3Quyết định 2659/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 62-KL/TW thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Kế hoạch 1119/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 128-KH/TU thực hiện Kết luận 62-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP và Kế hoạch 103-KH/TU thực hiện Kết luận 62-KL/TW và Kế hoạch 2182-KH/BCSĐ do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 7Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Kết luận 62-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 3Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP và Kế hoạch 126-KH/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Kế hoạch 10-KH/TW năm 2018 thực hiện Nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Kế hoạch 2235/KH-UBND năm 2018 về hành động thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Điện Biên ban hành
- 6Nghị quyết 132/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch 10-KH/TW thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2659/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quy định 70-QĐ/TW năm 2022 về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Quyết định 1046/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận 40-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy định 70-QĐ/TW về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Quyết định 153/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 966/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Kết luận 62-KL/TW năm 2023 về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 62-KL/TW thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 19Kế hoạch 1119/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 128-KH/TU thực hiện Kết luận 62-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW do tỉnh Kon Tum ban hành
- 20Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 38/NQ-CP và Kế hoạch 103-KH/TU thực hiện Kết luận 62-KL/TW và Kế hoạch 2182-KH/BCSĐ do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 21Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Kết luận 62-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Ninh Bình ban hành
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2024 tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thanh Hóa quản lý
- Số hiệu: 57/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 28/02/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Đỗ Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định