Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4734/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 22 tháng 11 năm 2017 |
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ Chương trình hành động số 31-CTr/TU ngày 30 tháng 8 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh, bền vững, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân. Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 4.500 doanh nghiệp, đến năm 2025 có khoảng 6.600 doanh nghiệp và đến năm 2030 có khoảng 8.700 doanh nghiệp hoạt động.
- Tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân (bao gồm cả cơ sở kinh doanh cá thể) vào GRDP đến năm 2020 đạt khoảng 70%, năm 2025 đạt khoảng 72%, năm 2030 đạt khoảng 74%.
- Bình quân giai đoạn 2016 - 2025, năng suất lao động tăng từ 5,5%/năm trở lên. Thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong tỉnh với doanh nghiệp cả nước.
II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, tạo sự thống nhất nhận thức, tư tưởng, hành động trong triển khai các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tư nhân
1.1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII), Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ, Chương trình hành động số 31-CTr/TU ngày 30 tháng 8 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) và Kế hoạch này trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý, nhằm tạo sự thống nhất cao trong triển khai thực hiện. Đồng thời, quán triệt tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp làm đối tượng phục vụ, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh; ngăn chặn mọi biểu hiện của quan hệ "lợi ích nhóm", thao túng chính sách để trục lợi bất chính.
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận
- Đẩy mạnh các chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước; khuyến khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, xóa bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng; khuyến khích doanh nghiệp tư nhân nêu cao tinh thần dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, đạo đức doanh nhân, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, cạnh tranh lành mạnh, nỗ lực liên kết hợp tác và đổi mới sáng tạo vì mục tiêu chung nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, thương hiệu quốc gia, làm giàu cho Tổ quốc.
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí, Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 31-CTr/TU ngày 30 tháng 8 năm 2017 của Tỉnh ủy để cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh thống nhất nhận thức, tư tưởng, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội về khuyến khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, từ đó ra sức thực hiện nghị quyết đạt kết quả trong thời gian tới.
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tư nhân nhằm góp phần cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực.
2. Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân
2.1. Góp phần bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 30 tháng 8 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII).
2.2. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách thu hút đầu tư tư nhân và bảo đảm hoạt động của kinh tế tư nhân theo cơ chế thị trường
a) Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung triển khai quyết liệt và thực hiện nghiêm túc:
+ Kế hoạch số 652/KH-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020.
+ Chương trình hành động số 2390/CTr-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
+ Kế hoạch số 1553/KH-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ và Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
+ Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016 - 2021 ban hành kèm theo Quyết định số 443/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Triển khai thực hiện đầy đủ và nghiêm minh quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn mà pháp luật không cấm; quyền sở hữu tài sản hợp pháp; các quyền, nghĩa vụ dân sự của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật, tạo môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp hoạt động theo đúng pháp luật.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ và hiệu quả các cơ chế, chính sách và giải pháp của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, phong trào khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; đồng thời, thực hiện tốt chính sách của Trung ương khuyến khích các doanh nghiệp có tiềm lực, nhà đầu tư chiến lược tạo sự chuyển biến trên các lĩnh vực có lợi thế của tỉnh.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ sản xuất, kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động, tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc chuyển đổi sang hoạt động kinh doanh theo mô hình doanh nghiệp theo các quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14.
- Đảm bảo môi trường sản xuất kinh doanh thông thoáng, công bằng. Thực hiện việc chấp thuận, xác nhận, chứng nhận đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn, chuyên môn kỹ thuật theo đúng quy định chuyên ngành.
- Rà soát các quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các huyện, thị xã, thành phố và quy hoạch ngành phát triển từng ngành phù hợp với điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Công bố, triển khai hiệu quả các quy hoạch đã được phê duyệt.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.
- Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền những quy định liên quan đến môi trường đầu tư, kinh doanh; nhất là các thủ tục hành chính về chấp thuận đầu tư, đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát tiến độ triển khai thực hiện các dự án vốn ngoài ngân sách nhà nước đã được chấp thuận đầu tư; kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết các vướng mắc, khó khăn; tạo mọi điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh tiến độ thực hiện của các dự án, sớm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đề xuất các biện pháp xử lý, thu hồi các dự án chậm triển khai hoặc không có năng lực đầu tư theo quy định.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, các sở, ngành,Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao:
Khuyến khích phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản theo hướng chủ yếu dựa vào doanh nghiệp, hợp tác xã và trang trại có quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao theo hướng sử dụng nước tiết kiệm. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho nông dân gắn với giải quyết tốt việc làm.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Tập trung triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1069/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Theo dõi, giám sát việc khắc phục các tồn tại được nêu trong báo cáo đánh giá hàng năm về chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Bình Thuận.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về đất đai, tài nguyên để bảo đảm quyền tiếp cận bình đẳng của doanh nghiệp tư nhân đối với các nguồn lực đất đai, tài nguyên.
- Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, góp phần giảm chi phí cho người dân và doanh nghiệp, phát triển thị trường quyền sử dụng đất.
f) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ liên kết với doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực. Tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân đầu tư và các hoạt động nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh, nhất là các lĩnh vực có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu và triển khai các giải pháp hỗ trợ nhằm hình thành các doanh nghiệp khoa học công nghệ; thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ; hướng dẫn doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong việc hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định. Hỗ trợ các hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về việc thành lập, quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
g) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan:
- Lập kế hoạch nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh tế, dân sự với trọng tâm là các hoạt động thương lượng, hòa giải, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai công tác rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và xây dựng Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp giai đoạn 2016 - 2020.
2.3. Mở rộng khả năng tham gia thị trường và thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng
a) Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục rà soát các bộ thủ tục hành chính trong phạm vi, trách nhiệm của mình để giảm bớt hoặc loại bỏ những thủ tục hành chính trùng lắp, không cần thiết. Thực hiện rà soát các quy trình xử lý công việc, cách thức xử lý từng thủ tục cụ thể để đảm bảo thông suốt, không ách tắc giữa các cấp, các ngành, rút ngắn thời gian gia nhập thị trường, thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Phấn đấu đề xuất bãi bỏ ít nhất từ 1/3 đến 1/2 số điều kiện kinh doanh hiện hành trong lĩnh vực quản lý và thủ tục hành chính, đang gây cản trở, khó khăn cho hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tham mưu triển khai thực hiện tốt Luật Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn sau khi được Trung ương ban hành.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất 02 lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các dự án đầu tư có công nghệ cao, các công ty đa quốc gia lớn; gắn với yêu cầu chuyển giao, lan tỏa rộng rãi công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với các doanh nghiệp trong tỉnh, nhất là trong các lĩnh vực: Chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao.
c) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Phát triển mạnh mẽ, thông suốt, đồng bộ hệ thống lưu thông, phân phối hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện, hỗ trợ các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đã được chấp thuận đầu tư sớm đi vào hoạt động; vận động, thu hút các tập đoàn, công ty phân phối nước ngoài vào đầu tư kinh doanh các loại hình bán buôn, bán lẻ quy mô lớn và hiện đại.
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, hiệp hội ngành hàng để nắm bắt thông tin thị trường và chỉ đạo phát triển sản xuất phù hợp với khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức kết nối thị trường cả trong và ngoài nước, chú trọng kết nối cung cầu hàng hóa giữa tỉnh Bình Thuận với các tỉnh, thành; tập trung ở các sản phẩm lợi thế của tỉnh như: Thanh long, cao su, hải sản…
- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường, củng cố và khai thác hiệu quả các thị trường xuất khẩu truyền thống hiện có nhằm giải quyết tốt đầu ra cho sản phẩm; đồng thời từng bước tiếp cận, khai thác các thị trường xuất khẩu tiềm năng và thị trường mới. Trong đó, tập trung triển khai thực hiện tốt: Quyết định số 2836/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2016 về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 4783/KH-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2015 về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1513/QĐ-TTg ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài giai đoạn đến năm 2020; Kế hoạch số 1104/KH-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2016 về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1467/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển các thị trường khu vực giai đoạn 2015 - 2020; Kế hoạch số 3371/KH-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2016 về việc triển khai các hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm Thanh long Bình Thuận trong nước và ngoài nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh. Tham mưu triển khai các giải pháp quản lý nhà nước về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh theo hướng dẫn của Trung ương. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Xây dựng các mô hình chuỗi liên kết giữa sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông sản, hải sản.
f) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; triển khai thực hiện có hiệu quả Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020, Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh giai đoạn 2017 - 2020 theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Quốc gia đến năm 2025".
2.4. Phát triển kết cấu hạ tầng
Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 4625/KH-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) về đẩy mạnh huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đến năm 2020.
2.5. Tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn lực
a) Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận tốt các chính sách hỗ trợ của Chính phủ trong Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016 - 2020 để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh.
- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai, tài nguyên và môi trường, xây dựng, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực một cách minh bạch, bình đẳng theo cơ chế thị trường.
- Khuyến khích phát triển đa dạng các định chế tài chính, các quỹ đầu tư mạo hiểm, các tổ chức tư vấn tài chính, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ kế toán, kiểm toán, thẩm định giá...
- Chú trọng công tác cập nhật thông tin và công khai, minh bạch hệ thống thông tin kinh tế - xã hội, văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách của trung ương và của tỉnh để tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận khai thác và sử dụng.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
Tăng cường tính công khai, minh bạch trong lĩnh vực giao dịch bất động sản, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia thị trường bất động sản ở địa phương; có chế tài kiểm tra chặt chẽ đối với các loại bất động sản khác nhau, hạn chế đầu cơ và tạo cơ hội cho người có nhu cầu có thể mua, thuê bất động sản.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
Tập trung đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo điều kiện tiếp cận đất đai thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
d) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
Khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nghiệp tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến cho các doanh nghiệp các thông tin và hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác quốc tế và các hiệp định kinh tế - thương mại, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
f) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bình Thuận:
- Đầu mối chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh triển khai các giải pháp thực hiện Đề án nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1726/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách tín dụng đối với các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, trong đó quan tâm đến khu vực kinh tế tập thể và khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn; kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc trong việc tiếp cận vốn của của các thành phần kinh tế để xử lý hoặc kiến nghị lên cấp có thẩm quyền giải quyết, đồng thời thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh.
3. Hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động
a) Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Chủ động trong việc tham mưu đề xuất các nhiệm vụ khoa học công nghệ hàng năm.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch số 4879/KH-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2025 và Quyết định số 982/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2011 - 2020.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Hiệp hội doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề. Khuyến khích, động viên tinh thần kinh doanh, ý chí khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trong cộng đồng doanh nghiệp. Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền, giáo dục kiến thức kinh doanh, phát động phong trào khởi nghiệp của đội ngũ thanh niên.
- Phát triển đội ngũ doanh nhân ngày càng vững mạnh, có ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm đối với xã hội và kỹ năng quản lý, quản trị tốt; chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp và đạo đức kinh doanh.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh, nhất là các lĩnh vực có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm. Từng bước hình thành và phát triển mạng lưới các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ. Trong đó chú trọng dịch vụ chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
- Thực hiện các biện pháp xây dựng và giữ vững thương hiệu, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh để phát triển bền vững một số mặt hàng chủ lực, lợi thế của tỉnh. Tăng cường hỗ trợ, tạo lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân.
- Triển khai hiệu quả Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020; Dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
- Trên cơ sở Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" được phê duyệt tại Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017 - 2020.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 2528/KH-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
c) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án khuyến công Quốc gia và địa phương, trong đó tập trung khuyến khích, hỗ trợ thành phần kinh tế tư nhân ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến và áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, tăng năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020; Chương trình khoa học công nghệ trọng điểm ngành nông nghiệp đến năm 2020 và Chương trình khuyến nông trọng điểm giai đoạn 2015 - 2020. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trên các lĩnh vực thuộc ngành. Tiếp tục đưa nhanh các giống mới, công nghệ canh tác, bảo quản, chế biến vào sản xuất.
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện có hiệu quả Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020" theo Quyết định số 294/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Nâng cao năng lực đào tạo nghề của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp bằng các hình thức tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tăng cường đội ngũ giáo viên, giảng viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đủ chuẩn theo quy định, bổ sung cập nhật chương trình đào tạo theo hướng vừa tiếp cận công nghệ tiên tiến vừa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp; thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng… đã ban hành để thu hút, khuyến khích các cá nhân, tổ chức đầu tư phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập.
- Đào tạo gắn với địa chỉ sử dụng, tăng cường sự phối hợp giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, chủ động phối hợp với doanh nghiệp xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo phù hợp với yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp. Tập trung vào một số lĩnh vực như: Du lịch, dịch vụ, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, xuất khẩu lao động...
f) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tạo hành lang pháp lý cho các nguồn lực của xã hội đầu tư nhiều hơn vào giáo dục, đào tạo và tạo thuận lợi cho các cơ sở giáo dục được hưởng chính sách ưu đãi xã hội. Huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, như chính sách về thuê đất, thuế, cho vay vốn kích cầu, hỗ trợ lãi suất để xây dựng trường học.
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục công lập chủ động khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực để nâng cao chất lượng đào tạo và giảm chi cho ngân sách nhà nước đồng thời không làm giảm cơ hội tiếp cận giáo dục của học sinh, sinh viên nghèo, sinh viên là đối tượng chính sách.
- Huy động nguồn lực của các ngành, các cấp, các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân để phát triển giáo dục đào tạo; tăng cường quan hệ của nhà trường với gia đình và xã hội; huy động trí tuệ, nguồn lực của toàn ngành, toàn xã hội vào việc đổi mới nội dung, chương trình, thực hiện giáo dục toàn diện.
- Ban hành cơ chế chính sách cụ thể khuyến khích và quy định trách nhiệm các ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế - xã hội và người sử dụng lao động tham gia xây dựng trường, hỗ trợ kinh phí cho người học, thu hút nhân lực đã được đào tạo, giám sát các hoạt động giáo dục.
- Khuyến khích việc hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có chất lượng cao; khuyến khích mở các các cơ sở giáo dục đào tạo có chất lượng cao, có uy tín bằng 100% vốn đầu tư nước ngoài.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, thực hiện xã hội hóa tối đa các dịch vụ công, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị ngoài công lập tham gia cung cấp dịch vụ công trong ngành giáo dục theo cơ chế thị trường.
- Tăng cường hiệu quả, đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công.
g) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Tiếp tục tổ chức tập huấn kiến thức du lịch cộng đồng, tập huấn các quy định quản lý nhà nước về du lịch; bồi dưỡng kiến thức quản lý hướng dẫn viên du lịch; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh... thu hút các doanh nghiệp tham gia đào tạo trên lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ.
h) Ban Quản lý các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
Khuyến khích và hỗ trợ kinh tế tư nhân đầu tư sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh vào các Khu công nghiệp để được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh theo Quyết định số 16/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
a) Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa dịch vụ hành chính công để tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện các thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính nhà nước theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Duy trì các chuyên mục Hỏi - Đáp, công khai số điện thoại đường dây nóng trên Cổng/Trang thông tin điện tử các cơ quan, đơn vị để tiếp nhận, trả lời kịp thời các các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Tham mưu thực hiện tốt công tác đối thoại doanh nghiệp, chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp. Tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để bảo đảm có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Công khai quy trình xử lý hồ sơ, tăng cường thanh tra công vụ; tăng cường công tác phối hợp giải quyết hồ sơ, thủ tục giữa các sở, ngành của tỉnh với địa phương; kiên quyết xử lý các cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà cho doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp; kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm, đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Rà soát, tham mưu bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi, thông thoáng hơn trong các hoạt động thu hút đầu tư, thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển. Tăng cường xử lý các dự án đầu tư chậm triển khai theo quy định của Luật Đầu tư.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác phối hợp quản lý nhà nước của các sở, ngành, địa phương trong tỉnh đối với kinh tế tư nhân.
b) Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
Nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết các tranh chấp kinh tế, thương mại, dân sự.
c) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh đưa vào hoạt động trong năm 2017; kiện toàn, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp có liên quan trong hỗ trợ doanh nghiệp (Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Trung tâm Xúc tiến thương mại, du lịch...) để đảm bảo tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, chất lượng phục vụ trong việc hỗ trợ doanh nghiệp, góp phần thu hút nhà đầu tư, phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, Thủ trưởng các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện những nhiệm vụ, nội dung công việc trong Kế hoạch này; triển khai thực hiện các văn bản của các cơ quan Trung ương sau khi ban hành được nêu trong Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03 tháng 10 tháng 2017 của Chính phủ, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm. Định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình, kết quả thực hiện cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bộ, ngành Trung ương.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Kế hoạch này, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 4734/KH-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Danh mục các đề án, chính sách | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
I | Năm 2017 | ||
1 | Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh | Sở Công thương | Các sở, ngành, địa phương |
2 | Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 (Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV) | Sở Công thương | Các sở, ngành, địa phương |
3 | Đề án xây dựng Quy hoạch hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2025 | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành và địa phương |
4 | Đề án xây dựng Quy hoạch các điểm kinh doanh karaoke, vũ trường tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017 - 2025 | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành và địa phương |
5 | Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017 - 2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, Tỉnh đoàn, các địa phương |
6 | Sửa đổi Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND ngày 18/12/2014 của UBND tỉnh về quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
7 | Danh mục công trình chuyển mục đích lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác và danh mục công trình thu hồi đất để thực hiện trong năm 2018 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
8 | Quyết định phân vùng các nguồn tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
9 | Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công của tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ) | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan |
II | Năm 2018 | ||
1 | Quy chế phối hợp quản lý, phát triển cụm công nghiệp | Sở Công thương | Các sở, ngành, địa phương |
2 | Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số giải pháp phát triển thủy sản bền vững trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương |
3 | Đề án phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương |
4 | Nghị quyết ban hành quy định về phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
5 | Nghị quyết ban hành quy định về phí thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
6 | Nghị quyết ban hành Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định Đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
7 | Nghị quyết ban hành Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất; Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
8 | Nghị quyết ban hành Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
9 | Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước vùng cát ven biển tỉnh Bình Thuận | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
10 | Danh mục công trình chuyển mục đích lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác và danh mục công trình thu hồi đất để thực hiện trong năm 2019 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
11 | Xây dựng, điều chỉnh Chương trình tổng thể phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 | Sở Xây dựng | Các sở, ngành, địa phương |
12 | Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Mũi Né, tỉnh Bình Thuận đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành, địa phương |
13 | Quy hoạch phát triển điểm du lịch quốc gia Phú Quý, tỉnh Bình Thuận đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành, địa phương |
III | Năm 2019 | ||
1 | Xây dựng Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2020 -2025 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, địa phương |
2 | Danh mục công trình chuyển mục đích lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác và danh mục công trình thu hồi đất để thực hiện trong năm 2020 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
IV | Năm 2020 | ||
1 | Quy hoạch phát triển ngành thương mại giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến 2035 | Sở Công thương | Các sở, ngành, địa phương |
2 | Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2020 - 2030, định hướng đến năm 2035 | Sở Công thương | Các sở, ngành, địa phương |
3 | Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (giai đoạn 2020 - 2025) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, địa phương |
4 | Danh mục công trình chuyển mục đích lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác và danh mục công trình thu hồi đất để thực hiện trong năm 2021 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
Ghi chú: Việc lập các quy hoạch ngành, lĩnh vực theo Kế hoạch này là dự kiến, sẽ được đề xuất cụ thể sau khi Luật Quy hoạch được Quốc hội thông qua.
- 1Quyết định 3667/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tư nhân, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2017 về triển khai thực hiện Chương trình hành động 16-CTr/TU ngày 28//2017 của Ban thường vụ tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Kế hoạch 315/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 4Quyết định 1916/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Chương trình hành động 18-CTr/TU gắn với thực hiện Đề án phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5Kế hoạch 3199/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6Kế hoạch 3618/KH-UBND năm 2017 về triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Hà Nam ban hành
- 7Kế hoạch 769/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Kế hoạch 38-KH/TU về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh An Giang ban hành
- 8Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình hành động 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9Quyết định 4561/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt nhiệm vụ “Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định đến năm 2020”
- 10Kế hoạch 14/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW và 99/NQ-CP về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Sơn La ban hành
- 11Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW, Nghị quyết 98/NQ-CP về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Sơn La ban hành
- 12Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động 18-CTr/TU; Nghị quyết 97/NQ-CP, 98/NQ-CP và 99/NQ-CP thực hiện các nghị quyết về: Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Luật Đầu tư 2014
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Quyết định 55/2014/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 8Quyết định 1726/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt “Đề án nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Quy hoạch 2017
- 10Quyết định 1069/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 443/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận nhiệm kỳ 2016-2021
- 12Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 3667/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tư nhân, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 14Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Kế hoạch 2528/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 16Kế hoạch 1553/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP và 16-NQ/TU thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 17Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2017 về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 19Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2017 về triển khai thực hiện Chương trình hành động 16-CTr/TU ngày 28//2017 của Ban thường vụ tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 20Kế hoạch 315/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 21Kế hoạch 4783/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quyết định 1513/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 22Quyết định 1916/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Chương trình hành động 18-CTr/TU gắn với thực hiện Đề án phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 23Kế hoạch 3199/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Hà Nam ban hành
- 24Kế hoạch 3618/KH-UBND năm 2017 về triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Hà Nam ban hành
- 25Kế hoạch 769/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Kế hoạch 38-KH/TU về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh An Giang ban hành
- 26Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình hành động 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 27Quyết định 4561/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt nhiệm vụ “Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định đến năm 2020”
- 28Kế hoạch 14/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW và 99/NQ-CP về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Sơn La ban hành
- 29Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW, Nghị quyết 98/NQ-CP về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Sơn La ban hành
- 30Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động 18-CTr/TU; Nghị quyết 97/NQ-CP, 98/NQ-CP và 99/NQ-CP thực hiện các nghị quyết về: Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 4734/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP và Chương trình hành động 31-CTr/TU về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 4734/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/11/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra