- 1Luật Quốc phòng 2005
- 2Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 3Quyết định 375/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định chế độ chi ngoài quy định của Trung ương đối với hoạt động thể dục thể thao tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 35/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Hiến pháp 2013
- 8Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 37-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Luật Đầu tư công 2014
- 11Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 12Quyết định 55/2014/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 13Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2015 tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 15Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Luật Báo chí 2016
- 17Quyết định 25/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 18Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 19Quyết định 44/2015/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 20Quyết định 54/2015/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ các loại tài sản tỉnh Bình Thuận
- 21Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Luật trẻ em 2016
- 23Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận nhiệm kỳ 2016-2021
- 25Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2016 thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Kế hoạch 4861/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về chính phủ điện tử do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 27Kế hoạch 1361/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 443/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 16 tháng 02 năm 2017 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH NHIỆM KỲ 2016 - 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 100/NQ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2016 - 2021;
Căn cứ Nghị quyết của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XIII;
Căn cứ Nghị quyết số 91/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 -2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan: Cục Thống kê tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỦA UBND TỈNH NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 443/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2017 của UBND tỉnh)
Chương trình hành động của UBND tỉnh nhiệm kỳ 2016 - 2021 được xây dựng nhằm thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2016 - 2021, thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XIII, Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 với mục tiêu: Khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế, chủ động hội nhập, phát triển kinh tế biển, du lịch, năng lượng. Xây dựng kinh tế tỉnh nhà phát triển nhanh và bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển; đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao; môi trường được bảo đảm; quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội tiếp tục giữ vững; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức cùng cả nước chủ động hội nhập quốc tế, tạo chuyển biến rõ nét, toàn diện và vững chắc trên các mặt của tỉnh.
NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CẦN TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Bình Thuận; tăng cường công tác kiểm tra, nâng cao chất lượng cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với rà soát chức năng, nhiệm vụ, bố trí biên chế của các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, cấp huyện theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Thực hiện thống nhất quản lý chặt chẽ việc thành lập mới các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nâng cao năng lực và hiệu lực quản lý, điều hành của bộ máy nhà nước các cấp của tỉnh. Thực hiện công khai, minh bạch gắn với làm tốt phân công, phân cấp; làm rõ trách nhiệm từng cơ quan, từng ngành trong hoạt động của bộ máy chính quyền.
- Thực hiện đầy đủ các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Tham mưu kiểm soát chặt chẽ biên chế, người làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức Hội. Triển khai thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tập trung thực hiện đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công và hoàn thiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công và các nhu cầu cơ bản thiết yếu cho người dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tính chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, có năng lực, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục giữa các thế hệ; tiếp tục đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức về quy trình, thẩm quyền và trách nhiệm.
- Đẩy mạnh việc triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với chức danh vị trí việc làm trong giai đoạn 2016 - 2021. Tiếp tục triển khai đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong nước và nước ngoài; đào tạo đội ngũ cán bộ và chuyên gia giỏi đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập quốc tế. Hoàn thiện các chế độ chính sách về đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các sở, cơ quan và địa phương:
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo Kế hoạch số 1361/KH-UBND ngày 27/4/2016 về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 4861/KH-UBND ngày 30/12/2015 về thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử. Tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành và giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp, góp phần thực hiện cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử. Phát triển dịch vụ công trực tuyến và có giải pháp khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, bảo đảm hiệu quả, kịp thời, công khai, minh bạch trong thực thi công vụ, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công. Tăng cường sử dụng và khai thác có hiệu quả phần mềm một cửa điện tử tại các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các cấp trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, đưa tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin vào đánh giá kết quả hoàn thành công việc của các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý và lãnh đạo công nghệ thông tin; kiến thức chuyên sâu về công nghệ thông tin và an toàn an ninh thông tin cho các sở, ngành, địa phương.
c) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
- Xây dựng kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh hàng năm; ban hành các văn bản thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định hiện hành để triển khai đồng bộ, có hiệu quả các chủ trương, chính sách, các giải pháp phòng, chống tham nhũng. Việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện trung thực, chính xác, đầy đủ; tiến hành xác minh việc tăng, giảm tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý, xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra phát hiện tham nhũng, tập trung vào các ngành, lĩnh vực dư luận quan tâm, dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng; đẩy nhanh tiến độ truy tố, xét xử, thi hành án và kiên quyết xử lý nghiêm minh theo pháp luật các vụ việc, vụ án tham nhũng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng; hạn chế sự chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng nhằm nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống tham nhũng, nhất là vai trò giám sát của các Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, vai trò của các cơ quan thông tin, truyền thông; động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời và có biện pháp hữu hiệu bảo vệ người phát hiện, tố cáo tham nhũng, đồng thời, có biện pháp răn đe, xử lý đối với trường hợp lợi dụng chống tham nhũng để vu khống, tố cáo sai sự thật. Tăng cường trách nhiệm, bổ sung các quy định và biện pháp xử lý đối với các trường hợp gây thất thoát, lãng phí, nhất là trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công, đất đai, tài nguyên, khoáng sản; thu hồi triệt để, bổ sung công quỹ những tài sản do tham nhũng mà có.
d) Các sở, cơ quan và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Quyết định số 42/2016/QĐ-UBND ngày 18/10/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh Bình Thuận nhiệm kỳ 2016 - 2021. Quán triệt thực hiện nghiêm túc các quy định về nguyên tắc làm việc, thẩm quyền, quan hệ công tác, cách thức, quy trình giải quyết công việc thuộc trách nhiệm của UBND tỉnh, của sở, ban ngành và địa phương. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, địa phương khi tham gia công việc chung của UBND tỉnh; thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp và các chỉ đạo khác của Tỉnh ủy, UBND tỉnh có liên quan.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, tiếp tục rút ngắn quy trình xử lý, đơn giản hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính. Rà soát, bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Công bố công khai, minh bạch các quy định, thủ tục tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tiếp tục nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông. Thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính.
- Tiếp tục phát huy các hình thức tiếp xúc, đối thoại và quan tâm chỉ đạo giải quyết những kiến nghị chính đáng của các doanh nghiệp và của người dân. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ và cơ quan nhà nước.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương cán bộ công chức, viên chức trong triển khai thực hiện công vụ. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chỉ đạo của cấp trên, không để tình trạng lời nói không đi đôi với việc làm. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức tiêu cực, nhũng nhiễu, không chấp hành kỷ luật, kỷ cương. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của đơn vị mình được phân công phụ trách.
- Thực hiện tốt công tác cán bộ, bảo đảm dân chủ, minh bạch, công bằng trong phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, mở rộng và phát huy dân chủ, công khai trong công tác cán bộ.
- Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trọng tâm là thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 4 (khóa XII) về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện: “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa” trong nội bộ.
2.1. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội:
a) Các sở, đơn vị và địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 14-NQ/TU ngày 17/4/2008 của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh (khóa XI) về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Chương trình hành động số 35-NQ/TU ngày 23/7/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) thực hiện Kết luận số 193-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa X) về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tổ chức thực hiện nghiêm các luật và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành bảo đảm tính thượng tôn pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phù hợp với cơ chế thị trường làm cơ sở cho việc định hướng và phân bổ nguồn lực (vốn, đất đai, tài nguyên,...) để phát triển kinh tế bền vững, hiệu quả.
- Rà soát các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy các loại thị trường phát triển một cách đồng bộ, kịp thời bãi bỏ, điều chỉnh, bổ sung những văn bản không còn phù hợp với quy định hiện hành của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương.
- Căn cứ hướng dẫn của Trung ương xây dựng lộ trình điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường; có lộ trình thực hiện giá dịch vụ theo cơ chế thị trường đối với giáo dục, y tế,... gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách và người nghèo; chuyển từ cơ chế cấp phát sang đặt hàng, từ giao kinh phí theo đầu vào sang theo số lượng và chất lượng đầu ra, từ hỗ trợ cho các đơn vị cung cấp sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng thụ hưởng. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ công; thiết lập thị trường dịch vụ công có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước.
b) Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Bình Thuận chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
- Chủ động tham gia góp ý trong việc xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng nhằm góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng.
- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để vận hành thông suốt, hiệu quả thị trường tiền tệ, ngân hàng bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch, đúng pháp luật.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan, địa phương:
- Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Bố trí kinh phí hợp lý thực hiện các chương trình trọng tâm về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh bổ sung danh mục các đơn vị sự nghiệp công lập được giao tài sản theo cơ chế giao vốn doanh nghiệp để thực hiện tự chủ tài chính theo quy định; triển khai thực hiện tự chủ tài chính trong từng ngành, từng lĩnh vực trên cơ sở các quy định của Trung ương.
2.2. Góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tạo cơ sở phát triển bền vững:
a) Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Bình Thuận chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
- Triển khai thực hiện kịp thời các chính sách và giải pháp về tiền tệ, tín dụng của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước Việt nam, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
- Giám sát việc chấp hành các quy định về lãi suất, tỷ giá của các TCTD trên địa bàn; tăng cường quản lý hiệu quả thị trường vàng, ngoại tệ trên địa bàn.
Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc tiếp cận vốn tín dụng; mở rộng cho vay, chú trọng cho vay đối với lĩnh vực ưu tiên gắn với nâng cao chất lượng tín dụng.
- Tiếp tục tái cơ cấu các tổ chức tín dụng, nhất là các Quỹ tín dụng nhân dân yếu kém; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm, bảo vệ quyền chủ nợ hợp pháp của bên cho vay.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác điều hành ngân sách theo đúng quy định. Cơ cấu lại các khoản chi NSNN theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển; xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công giai đoạn 2016 - 2020, tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công.
- Thực hiện nguyên tắc quản lý giá theo cơ chế thị trường, thực hiện cơ chế giá thị trường có sự điều tiết của nhà nước đối với giá các dịch vụ quan trọng như: Y tế, giáo dục,… theo lộ trình phù hợp.
c) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
- Kiểm soát chặt chẽ nguồn thu ngân sách nhà nước; tỷ lệ động viên từ thuế và phí, lệ phí trên GDP ở mức hợp lý theo định hướng mức thuế được nghiên cứu điều chỉnh giảm mức động viên trên một đơn vị hàng hóa, doanh thu dịch vụ để khuyến khích cạnh tranh, khuyến khích tích tụ vốn cho sản xuất kinh doanh. Gắn thực hiện cơ cấu lại nguồn thu NSNN theo hướng tăng tỷ trọng thu nội địa. Tăng cường quản lý thu, chống thất thu; tổ chức thực hiện thu đầy đủ, kịp thời các khoản thu theo kết luận qua kiểm toán, thanh tra của các cơ quan bảo vệ pháp luật.
- Nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ người nộp thuế, chống chuyển giá. Quản lý, khai thác tốt các nguồn thu từ đất và khai thác tài nguyên - khoáng sản. Thực hiện các biện pháp xử lý thu hồi nợ đọng thuế, giảm nợ đọng thuế, phấn đấu số nợ thuế hàng năm không vượt quá 5% so với số thực thu ngân sách nhà nước.
- Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, miễn, giảm, giãn thuế cho người nộp thuế theo hướng dẫn của Trung ương.
d) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, chú trọng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, lừa đảo bán hàng đa cấp và núp bóng thu mua thanh long trên địa bàn tỉnh.
2.3. Thu hút, phát huy các nguồn lực đầu tư phát triển:
Các sở, cơ quan và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển. Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật đầu tư công, bao gồm: chuẩn bị dự án, thẩm định quyết định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và cân đối vốn, thẩm định quyết định đầu tư chương trình, dự án; lập và thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm. Huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương và các tổ chức quốc tế để tranh thủ vận động thu hút các dự án ODA, vốn vay ưu đãi. Tăng cường các giải pháp chống đầu tư phân tán, dàn trải; xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi các khoản vốn ứng trước; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm, gây thất thoát, lãng phí nguồn vốn của Nhà nước.
- Mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội cho đầu tư tư nhân, nhất là tư nhân trong nước. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tư nhân tham gia đầu tư phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản phẩm có lợi thế, có tiềm năng phát triển.
- Ưu tiên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các dự án có công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Không cấp phép các dự án tiêu tốn nhiều năng lượng, khai thác khoáng sản không gắn với chế biến sâu, lãng phí tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Ngăn chặn, xử lý nghiêm tình trạng chuyển giá, trốn thuế của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của tỉnh về đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách, vốn đầu tư công để điều chỉnh cho phù hợp với các quy định hiện hành; đảm bảo tính thống nhất, công khai, minh bạch, không có sự chồng chéo, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
- Tập trung đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư phát triển, nhất là xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn và dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao.
- Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách đồng bộ theo hình thức đối tác công - tư để thu hút vốn đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội của khu vực tư nhân, kể cả doanh nghiệp nước ngoài.
- Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư theo hướng chủ động, tích cực tìm kiếm nhà đầu tư có nguồn lực mạnh, nhà đầu tư chiến lược đầu tư các dự án lớn: hạ tầng khu công nghiệp, hạ tầng cảng biển, sân bay, các dự án điện…bằng nhiều hình thức liên doanh liên kết, kể cả hình thức 100% vốn nước ngoài.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm toán, kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư dự án trong quá trình đầu tư, đặc biệt là đầu tư công. Tập trung rà soát, nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước.
2.4. Quyết liệt thực hiện tái cơ cấu tổng thể kinh tế và tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực theo hướng tăng cường đổi mới, sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh, xây dựng nền kinh tế năng động, hiệu quả, hội nhập.
Triển khai thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020, trong đó tiếp tục tập trung 3 trọng tâm: Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng tâm là doanh nghiệp nhà nước; tái cơ cấu thị trường tài chính, trọng tâm là các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng. Thực hiện tái cơ cấu mạnh mẽ và hiệu quả các ngành, lĩnh vực:
a) Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới:
* Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
- Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp tái cơ cấu nông nghiệp, nhất là tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển nông nghiệp công nghệ cao; quản lý chặt chẽ chất lượng an toàn thực phẩm trên tất cả các khâu của quá trình sản xuất; thu hút đầu tư vào nông nghiệp gắn với phát triển thị trường tiêu thụ. Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch ngành, lĩnh vực và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để cơ cấu lại quỹ đất phục vụ cơ cấu lại sản xuất và sản phẩm, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, nhất là các sản phẩm nông, lâm, thủy sản có lợi thế, có thị trường.
- Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển vững chắc các cây trồng chủ lực, lợi thế theo hướng sản xuất hàng hóa, quy mô lớn; nhân rộng mô hình cánh đồng lúa chất lượng cao; sử dụng linh hoạt, có hiệu quả diện tích cây hằng năm và đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây thức ăn chăn nuôi, ngô, rau sạch. Áp dụng rộng rãi quy trình thực hành sản xuất tốt, sản xuất an toàn theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế; tăng cường quảng bá đi đôi giữ vững uy tín, phát huy thương hiệu thanh long Bình Thuận để đẩy mạnh tiêu thụ và xuất khẩu.
- Trong chăn nuôi, tập trung phát triển nuôi trang trại công nghiệp và ứng dụng công nghệ cao các con nuôi chủ lực (bò sữa, bò thịt chất lượng cao, lợn hướng nạc, gà đẻ cao sản và gà thịt) gắn với chế biến theo chuỗi giá trị, đồng thời chú ý củng cố chăn nuôi gia trại, nông hộ theo hướng an toàn, bền vững, tạo ra sản phẩm đặc sản có chất lượng, giá trị hàng hóa cao. Tăng cường kiểm soát hoạt động giết mổ, đảm bảo an toàn thực phẩm; kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng chất cấm, chất độc hại trong chăn nuôi; khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi.
- Xây dựng và triển khai chính sách phát triển lâm nghiệp bền vững; tăng cường bảo vệ rừng phòng hộ, đặc dụng và thực hiện các biện pháp lâm sinh phù hợp để nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, đồng thời rà soát quy hoạch 3 loại rừng, tăng tỷ lệ diện tích đất trồng rừng kinh tế. Áp dụng rộng rãi quy trình thâm canh, tăng năng suất sinh khối, chất lượng rừng trồng nhằm rút ngắn chu kỳ kinh doanh đồng thời chuyển đổi cơ cấu sản phẩm gỗ khai thác, nâng tỷ lệ khai thác gỗ lớn gắn với công nghiệp chế biến để nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả chuỗi giá trị kinh tế rừng.
- Phát triển toàn diện khai thác, nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, tạo giá trị gia tăng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, giữ vững vai trò ngành chủ lực về xuất khẩu của tỉnh. Xây dựng, triển khai chính sách phát triển thủy sản bền vững gắn kết các mục tiêu kinh tế, xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng biển đảo. Tập trung tổ chức lại sản xuất, sắp xếp cơ cấu thuyền nghề; củng cố, phát triển tổ đội sản xuất trên vùng biển xa bờ gắn với hậu cần dịch vụ. Phát triển nuôi trồng thủy sản đa dạng, chú ý các loài đặc sản, giá trị kinh tế cao gồm cả nước ngọt, lợ, mặn gắn với chuyển đổi phương thức nuôi theo hướng thích ứng điều kiện biến đổi khí hậu; tiếp tục giữ vững uy tín chất lượng tôm giống Bình Thuận, hình thành các vùng sản xuất giống tập trung công nghệ cao, có đóng góp tỷ trọng đáng kể vào nguồn cung tôm giống trên thị trường cả nước.
- Phát triển sản xuất muối ổn định theo quy hoạch gắn với bảo vệ môi trường; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến muối, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao năng suất, hạ giá thành, cải thiện thu nhập cho diêm dân.
- Tập trung đổi mới hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị. Hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác xã nông nghiệp mở rộng các ngành nghề dịch vụ gắn với chuỗi cung ứng sản phẩm hàng hóa. Phát huy vai trò của doanh nghiệp và hợp tác xã trong việc định hướng cho nông dân về quy mô, chất lượng, quy cách nông sản và thị trường tiêu thụ, đồng thời phát triển mạnh các hình thức liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng kinh tế giữa nông dân với doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại và kinh tế hộ gia đình.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản tạo ra sản phẩm sạch, an toàn, chất lượng cao, giá cả cạnh tranh. Ứng dụng nhanh các thành tựu công nghệ sinh học, công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ giới hóa trong sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông lâm thủy sản tạo chuyển biến căn bản về phương thức sản xuất nông sản hàng hóa, trước hết là cây, con chủ lực theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, sức cạnh tranh, thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu và bền vững.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, chỉ đạo vận hành an toàn các hồ chứa thủy lợi, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn các hồ chứa thủy lợi và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn hồ đập, nhất là trong mùa mưa bão.
- Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt việc duy trì và nâng cao chất lượng, bảo đảm phát triển bền vững đối với những xã đã đạt chuẩn nông thôn mới đi đôi với triển khai đồng bộ, có hiệu quả Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện lồng ghép, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhà nước và cộng đồng đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. Gắn tái cơ cấu nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh phát triển hình thức liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị. Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 60% số xã và 2 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
b) Phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp và xây dựng, từng bước tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
* Sở Công thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
- Ban hành, tổ chức thực hiện tốt: đề án tái cơ cấu ngành Công thương, Kế hoạch triển khai Nghị Quyết phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp định hướng đến 2025, Chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm trong khu dân cư vào các khu, cụm công nghiêp, khu sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, Quy chế phối hợp quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, tăng năng suất nội bộ ngành, tăng hàm lượng công nghệ và tỉ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, nhất là chế biến nông, lâm, thủy sản; phát triển công nghiệp chế biến gắn với xây dựng và phát triển bền vững vùng nguyên liệu tập trung, chuyên canh, quy mô lớn; xúc tiến, thu hút các dự án đầu tư có hàm lượng khoa học - công nghệ cao chế biến các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ sản xuất các loại nguyên vật liệu, phụ kiện, phụ tùng,… công nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là các vật liệu xây dựng sử dụng nguồn xỉ than từ các nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường; đầu tư phát triển công nghiệp đóng, sửa tàu thuyền phục vụ đánh bắt xa bờ. Tập trung đẩy mạnh chương trình khuyến công, ưu tiên lựa chọn những dự án tạo động lực lan tỏa, đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đến năm 2020 cơ bản hoàn thành hạ tầng thiết yếu các khu công nghiệp Phan Thiết II, Hàm Kiệm I, II, Sông Bình, Tuy Phong, hoàn thành các thủ tục đầu tư khu công nghiệp Sơn Mỹ I, Sơn Mỹ II, Tân Đức và mỗi huyện có 01 cụm công nghiệp được đầu tư hoàn chỉnh.
- Tập trung phát triển ngành công nghiệp năng lượng; tạo điều kiện và tích cực đôn đốc triển khai các dự án điện (nhiệt điện than, nhiệt điện khí, điện gió, điện mặt trời, thủy điện) để Bình Thuận sớm trở thành trung tâm năng lượng mang tầm quốc gia; chuẩn bị các điều kiện để từng bước hình thành trung năng chế biến sa khoáng titan gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan.
* Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
- Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước chuyên ngành xây dựng, chống thất thoát, lãng phí, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành dự án Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030; đề xuất giải pháp để phát triển các sản phẩm vật liệu xây dựng ở địa phương gắn với các vùng nguyên liệu theo quy hoạch; tập trung phát triển vật liệu xây dựng không nung, hạn chế sản xuất gạch đất sét nung theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở đến năm 2020 đã được phê duyệt. Tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư tham gia đầu tư phát triển nhà ở thương mại tại các đô thị theo quy hoạch, góp phần chỉnh trang và nâng cấp các đô thị tại địa phương. Ưu tiên phát triển nhà ở chung cư tại trung tâm đô thị, nhà ở biệt thự vườn tại các khu đô thị sinh thái theo quy hoạch, đặc biệt là nhà ở xã hội.
c) Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ:
* Các sở, cơ quan và địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, trong đó ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao như: Tài chính, ngân hàng, logistics, dịch vụ thương mại; dịch vụ giáo dục, đào tạo; dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe; các loại dịch vụ tư vấn, pháp lý,...
- Kêu gọi đầu tư, nâng chất lượng phương tiên vận tải đảm bảo đáp ứng nhu cầu và phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của nhân dân.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 24/10/2016 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch đến năm 2020 và đề án xây dựng Bình Thuận thành trung tâm du lịch - thể thao biển mang tầm quốc gia. Chú trọng đa dạng hóa các loại hình du lịch và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch đặc thù tạo sự khác biệt của du lịch Bình Thuận. Phấn đấu đến năm 2020, du lịch Bình Thuận trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
* Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030; triển khai đề án của Thủ tướng Chính phủ: về thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài giai đoạn đến năm 2020 và phát triển các thị trường khu vực giai đoạn 2015 - 2020; Kế hoạch triển khai các hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm Thanh long Bình Thuận trong nước và ngoài nước giai đoạn 2016 - 2020. Tích cực triển khai công tác xúc tiến thương mại nhằm củng cố, phát triển thị trường xuất khẩu truyền thống, tiềm năng và khai thác thị trường xuất khẩu mới để giải quyết tốt đầu ra cho sản phẩm.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các thông tin và hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế và các hiệp định kinh tế - thương mại, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, như: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định hợp tác Á - Âu, Việt Nam - EU,… các chương trình, kế hoạch hành động của tỉnh về hội nhập quốc tế để nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp tiếp cận, mở rộng thị trường xuất khẩu và đầu tư.
- Tiếp tục triển khai tốt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2014 - 2020 nhằm đưa cuộc vận động thực sự đi vào cuộc sống, gắn với thúc đẩy sản xuất và phát triển thị trường nội địa. Đẩy mạnh triển khai các chương trình xúc tiến thương mại để góp phần thúc đẩy tiêu thụ và sức mua trên thị trường, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại thị trường nội địa, thị trường miền núi, hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, đưa hàng hóa về nông thôn, hải đảo.
- Tích cực thực hiện các giải pháp phát triển thị trường nội địa. Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ, chú trọng phát triển thương mại tại các vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo; hỗ trợ, khuyến khích hình thành doanh nghiệp lớn, thương hiệu mạnh, có năng lực cạnh tranh cao, tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
2.5. Đẩy mạnh thực hiện đột phá chiến lược về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường:
* Các sở, cơ quan và địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 23/8/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đến năm 2020.
- Rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, bảo đảm hiệu quả tổng hợp và tính hệ thống, nhất là mạng lưới giao thông, điện, nước, thủy lợi, giáo dục, y tế, hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, thu gom và xử lý chất thải rắn, quy hoạch bảo vệ môi trường. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi đê sông, đê biển và các công trình phòng chống thiên tai, bão lũ, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
- Bảo đảm tiến độ lập quy hoạch xây dựng phát triển đô thị và khu dân cư tập trung ở nông thôn. Tiếp tục thực hiện chương trình phát triển đô thị đến năm 2020. Kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch.
- Hỗ trợ tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết, Quốc lộ 55, Quốc lộ 28, Quốc lộ 28B, Cảng tổng hợp Vĩnh Tân, Sân bay Phan Thiết, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình quan trọng, thiết yếu; trước hết là các công trình thủy lợi, giao thông, các công trình ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp,...
- Áp dụng nhiều hình thức huy động vốn cho đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội. Tập trung huy động tối đa các nguồn lực trong xã hội để đầu tư, giải quyết cơ bản những nhu cầu cấp bách, từng bước hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại.
2.6. Hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, sản xuất kinh doanh:
a) Các sở, cơ quan và địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Triển khai thực hiện quyết liệt các giải pháp cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Tập trung phát triển mạnh doanh nghiệp, các loại hình hợp tác xã. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho kinh tế hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể; phát triển doanh nghiệp tư nhân trở thành một động lực tăng trưởng quan trọng của nền kinh tế.
- Tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy định không phù hợp, gây cản trở việc thu hút đầu tư. Chủ động rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền đơn giản hóa thủ tục hành chính để giảm bớt chi phí và thời gian giao dịch hành chính gia nhập thị trường của doanh nghiệp. Thường xuyên theo dõi tình hình phát triển doanh nghiệp, tổ chức đối thoại công khai định kỳ với cộng đồng doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Tăng cường các biện pháp để thực hiện hiệu quả cơ chế Một cửa liên thông.
- Tiếp tục thực hiện việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 theo đề án được UBND tỉnh phê duyệt. Tiếp tục thực hiện thoái vốn đầu tư của nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước không cần nắm giữ một cách công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường. Triển khai thực hiện phương án sắp xếp, đổi mới các Công ty Lâm nghiệp thuộc tỉnh quản lý theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp. Nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát doanh nghiệp nhà nước. Đẩy nhanh việc minh bạch, công khai hóa thông tin về hoạt động doanh nghiệp nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Thuận:
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn; tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn tín dụng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình để thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả, áp dụng đổi mới công nghệ, đầu tư vào các ngành có tiềm năng phát triển tốt.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
- Nghiên cứu cơ chế, đồng thời đẩy mạnh phổ biến các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tăng cường biện pháp và cơ chế để đảm bảo hoạt động có hiệu quả của Quỹ phát triển khoa học công nghệ của tỉnh.
- Hỗ trợ các hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và hướng dẫn doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong việc hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định.
2.7. Phát triển các vùng kinh tế, kinh tế biển:
* Các sở, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Nâng cao chất lượng lập và quản lý quy hoạch, nhất là quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng tài nguyên.
- Đầu tư nâng cấp các đô thị theo Chương trình của Chính phủ để từng bước đảm bảo tiêu chí của cấp đô thị đã được xác định. Nâng loại đô thị theo chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt khi đủ điều kiện. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp, du lịch, dịch vụ, sớm hình thành 3 trung tâm mang tầm quốc gia làm động lực thúc đẩy các địa phương khác cùng phát triển. Tạo điều kiện phát triển nhanh hơn cho các khu vực, địa bàn còn nhiều khó khăn, nhất là miền núi, hải đảo.
- Phối hợp với các địa phương trong vùng xây dựng các đề án, thoả thuận phối hợp, liên kết phát triển kinh tế - xã hội (đặc biệt liên kết phát triển kết cấu hạ tầng, liên kết phát triển du lịch và liên kết phát triển chuỗi giá trị công nghiệp); cụ thể hóa và thực hiện chính sách thu hút đầu tư, xúc tiến đầu tư, ưu tiên các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh.
- Phát triển toàn diện kinh tế biển cả về khai thác, chế biến, nuôi trồng, dịch vụ hậu cần nghề cá gắn với phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ du lịch, đi đôi với coi trọng phát triển công nghiệp nhằm khai thác tối đa lợi thế kinh tế biển. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách để phát triển mạnh, có hiệu quả các ngành kinh tế biển và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo.
- Tập trung phát triển toàn diện kinh tế thủy sản theo định hướng tái cơ cấu ngành, gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Phát triển thủy sản ổn định, hướng vào chất lượng, bền vững. Tổ chức lại sản xuất trên biển theo Quyết định số 375/QĐ-TTg ngày 01/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ gắn với thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ ngư dân của Chính phủ.
Đẩy mạnh phát triển khai thác xa bờ có tổ chức với cơ cấu thuyền nghề hợp lý; củng cố, phát triển các tổ, đội ngư dân đoàn kết sản xuất trên biển và các mô hình liên kết khai thác - dịch vụ hậu cần thu mua - chế biến vùng biển xa. - Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành: đóng, sửa chữa tàu thuyền; khai thác và chế biến hải sản, các dịch vụ hậu cần nghề cá; du lịch biển, đảo. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất và đời sống vùng biển, đảo.
2.8. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; phát triển khoa học công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
a) Về giáo dục, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
* Sở Giáo dục và đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, các sở, cơ quan và địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao:
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các giải pháp đã được đề ra trong Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương đảng (khóa XI); Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ; Chương trình hành động số 25-NQ/TU ngày 11/12/2013 của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh (khóa XII) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, cụ thể là:
+ Chú trọng việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Nâng cao nhận thức về tinh thần trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới công tác quản lý, phương pháp dạy và học; xây dựng môi trường văn hóa học đường lành mạnh, trung thực, kỷ cương.
+ Nghiên cứu, thực hiện các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo toàn diện ở các cấp học, bậc học; nhất là đối với khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Thường xuyên đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt, học tốt.
+ Quan tâm đúng mức giáo dục truyền thống lịch sử, đạo đức, kỹ năng sống, ý thức chấp hành pháp luật và trách nhiệm công dân cho học sinh, sinh viên. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cá nhân của người học, áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, chú trọng rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường các hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học và vận dụng kiến thức vào thực tế.
+ Thực hiện tốt công tác quy hoạch, phát triển hợp lý mạng lưới các trường đại học, cao đẳng. Tăng cường liên kết, hợp tác với các trường có uy tín trong và ngoài nước để nâng cao chất lượng đào tạo hiệu quả, thiết thực; triển khai có hiệu quả công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao theo tinh thần Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 06/6/2014 của Ban Bí thư Trung ương đảng (khóa XI).
- Tích cực hoàn thiện từng bước mạng lưới và hệ thống giáo dục, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân ngày càng tốt hơn. Đầu tư xây dựng phát triển hệ thống giáo dục theo hướng giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt, từng bước hiện đại và chuẩn hóa. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo, đặc biệt đối với giáo dục mầm non. Huy động sự tham gia của toàn xã hội để tăng nguồn đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục và đào tạo dưới nhiều hình thức linh hoạt, hiệu quả.
- Đẩy mạnh phân cấp quản lý, hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quản lý giáo dục và đào tạo; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục đối với các loại hình giáo dục, các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài. Xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu quản lý thống nhất trong giáo dục, đào tạo. Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục nhằm phát huy vai trò, tính chủ động, sáng tạo của Hội đồng sư phạm nhà trường, đặc biệt là trách nhiệm người đứng đầu. Khuyến khích sự cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở giáo dục, đào tạo nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. Thực hiện có hiệu quả công tác kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TU (khóa XIII) của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025; Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2020; đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020,... Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực đủ về số lượng, phù hợp với chuyển đổi cơ cấu kinh tế; từng bước xây dựng và củng cố đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên gia kỹ thuật, quản lý giỏi đáp ứng yêu cầu thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm; gắn đào tạo với nhu cầu thực tế của thị trường và yêu cầu địa chỉ cụ thể của người sử dụng lao động. Tập trung đào tạo nghề cho lao động bằng nhiều hình thức, mở rộng hình thức dạy nghề theo hợp đồng đào tạo hoặc đặt hàng giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,… đảm bảo sau khi học nghề người lao động có việc làm ngay.
- Rà soát, sắp xếp lại hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng cơ chế, chính sách phân luồng giáo dục, đào tạo gắn với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề, lập nghiệp.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nghề. Huy động các doanh nghiệp tham gia dạy nghề; huy động sự tham gia của toàn xã hội để tăng nguồn đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động của cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
b) Về phát triển khoa học và công nghệ:
Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, cơ quan và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội nghị Trung ương 6, khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất tạo ra bước đột phá về chất lượng sản phẩm hàng hóa. Ưu tiên thực hiện các chương trình, đề tài ứng dụng gắn với sản xuất và phục vụ sản xuất, các lĩnh vực có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm, khai thác tiềm năng, các sản phẩm lợi thế của địa phương.
- Thực hiện nghiêm túc cơ chế đặt hàng, quy trình tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Không triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ chưa xác định rõ địa chỉ áp dụng. Áp dụng triệt để cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Tăng cường hỗ trợ, tạo lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân. Nâng cao hiệu quả thực thi quyền sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể sở hữu trí tuệ, góp phần lành mạnh hóa môi trường kinh doanh, thu hút các nguồn đầu tư vào các hoạt động sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Thực hiện các biện pháp xây dựng và giữ vững thương hiệu, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh để phát triển bền vững một số mặt hàng chủ lực, lợi thế của tỉnh như: Thanh long, cao su, nước mắm Phan Thiết, nước khoáng Vĩnh Hảo, du lịch, tôm giống.
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng, năng lực công nghệ và nhu cầu đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, lộ trình đổi mới công nghệ để định hướng nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ trong các ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp.
- Tuyên truyền, thực hiện pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo hướng hỗ trợ hiệu quả cho việc vận hành thị trường khoa học và công nghệ. Có chế tài xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật trong giao dịch, mua bán các sản phẩm và dịch vụ khoa học và công nghệ.
- Từng bước hình thành và phát triển mạng lưới các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ. Trong đó chú trọng dịch vụ chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng; hỗ trợ nâng cao năng lực cho Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng của tỉnh. Đổi mới cơ chế quản lý, nhất là cơ chế tự chủ về tài chính, tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.
- Triển khai tốt các chương trình khoa học và công nghệ của tỉnh, bao gồm: Chương trình Thông tin và Truyền thông Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020; Dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
2.9. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, tăng cường quản lý tài nguyên:
* Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, cơ quan và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Triển khai hiệu quả Chương trình hành động của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2013 - 2020, Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Bình Thuận và Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm lồng ghép các nội dung về phát triển bền vững, biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trong các chương trình, dự án. Tăng cường năng lực phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, chủ động chống hạn, giảm thiểu thiệt hại trước biến đổi khí hậu. Theo dõi chặt chẽ diễn biến thực tế, chỉ đạo thực hiện kịp thời các biện pháp ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai hạn hán, bão lũ. Tiếp tục đầu tư các khu tái định cư cho các vùng có nguy cơ sạt lở, xâm thực; các công trình đê kè; công trình khắc phục xâm nhập mặn; các công trình chứa nước, nối mạng hệ thống thủy lợi, hoàn thiện kênh mương nội đồng gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp điều kiện cụ thể từng vùng, từng bước ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước.
- Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận đến năm 2020; Kế hoạch về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác tập huấn, tuyên truyền, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân. Triển khai đồng bộ, chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường từ khâu thẩm định, xét duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường đến khâu thực hiện và vận hành dự án. Thực hiện nhất quán chủ trương không thu hút đầu tư bằng mọi giá, không đánh đổi môi trường vì lợi ích kinh tế. Thực hiện tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền, đặc biệt chú trọng đến các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, cơ sở phát sinh nhiều khí thải, chất thải độc hại; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Kiểm soát chặt chẽ việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế chất thải. Tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Khuyến khích xã hội hóa các dịch vụ bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản; kiểm tra, thanh tra, giám sát quá trình thực hiện, xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản. Rà soát quy hoạch khoáng sản, kế hoạch khai thác, quản lý, bảo vệ, bảo đảm sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản. Tiếp tục đẩy mạnh công tác lập quy hoạch tài nguyên nước nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; điều tra, thống kê và kiểm soát chặt chẽ các cơ sở xả thải gây ô nhiễm nguồn nước; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt và đề xuất biện pháp xử lý, khôi phục.
Triển khai đồng bộ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh và cấp huyện; quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch. Đẩy mạnh thực hiện đề án 920, hoàn thành chỉ tiêu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thực hiện tốt quản lý nhà nước về đất đai; khai thác hiệu quả quỹ đất để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; thanh tra, kiểm tra các dự án đã được giao đất, cho thuê đất để có giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện cho chủ dự án đẩy nhanh tiến độ thi công.
3.1. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân:
* Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách người có công, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội; chính sách về việc làm, bảo hộ lao động, bảo hiểm thất nghiệp,... Chỉ đạo thực hiện cải cách chính sách tiền lương, tiền công theo nguyên tắc thị trường, phù hợp với năng suất lao động.
- Chỉ đạo thực hiện chính sách, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng, nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội. Bảo đảm nhu cầu thiết yếu về các dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, tập trung tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020; ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực từ các chương trình, dự án, từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm trên tinh thần “lá lành đùm lá rách”; tập trung nâng cao dân trí, thông qua chính sách giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, dạy nghề để bảo đảm mục tiêu thoát nghèo bền vững.
- Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả đã được triển khai; thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện gắn với đối tượng, địa bàn để khuyến khích người nghèo phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và mức sống.
3.2. Phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
- Chủ động thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh, nhất là các bệnh mới phát sinh; không để dịch lớn xảy ra. Hạn chế, tiến tới kiểm soát các yếu tố nguy cơ của các bệnh không lây nhiễm, các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống, hành vi, an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng, bệnh học đường.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến; giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên. Phát triển y tế phổ cập, từng bước mở rộng mô hình bác sỹ gia đình, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe ban đầu, bao phủ y tế toàn dân kết hợp với phát triển y tế chuyên sâu. Tăng cường chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi. Phát triển y tế ngoài công lập, tăng cường phối hợp công - tư. Hiện đại hóa và phát triển y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
- Chủ động duy trì mức sinh thấp hợp lý, khống chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, tăng cường lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
- Tăng cường công tác liên kết đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng; tăng cường nhân lực y tế cho khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và một số chuyên khoa; chú trọng phát triển nhân lực y tế có trình độ cao; đạt cơ cấu hợp lý giữa bác sỹ và điều dưỡng, kỹ thuật viên,... bảo đảm cân đối giữa đào tạo và sử dụng nhân lực y tế.
- Thực hiện đúng kế hoạch lộ trình tiến tới trên 90% người dân trong toàn tỉnh tham gia bảo hiểm y tế, giảm tỷ lệ chi trực tiếp từ hộ gia đình cho chăm sóc sức khỏe; sử dụng nguồn tài chính y tế hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch nhu cầu thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm máu và trang thiết bị y tế có chất lượng với giá cả hợp lý nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân; quản lý, sử dụng thuốc và trang thiết bị hợp lý, an toàn và hiệu quả.
- Nâng cao năng lực quản lý và năng lực thực hiện chính sách y tế, đẩy mạnh cải cách hành chính, phát triển hệ thống thông tin y tế đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế.
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan, địa phương:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt, phổ biến và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Xây dựng đời sống văn hóa và môi trường văn hóa lành mạnh, thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào thực chất và bền vững. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hiện “Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”.
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới.
- Tổ chức và nâng cao chất lượng các chương trình nghệ thuật, hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng, chiếu phim lưu động và tuyên truyền, cổ động trực quan, triển lãm lưu động,… phục vụ nhiệm vụ chính trị, nhân dân vào các ngày lễ, tết, sự kiện lớn của đất nước, địa phương. Coi trọng bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa truyền thống các dân tộc trong tỉnh. Nâng cao hiệu quả quản lý, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa.
- Phát triển phong trào thể dục, thể thao toàn dân, thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp và các hoạt động thể thao gắn với phát triển du lịch.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Nội vụ, Ban Dân tộc theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện hiệu quả các chính sách dân tộc, tôn giáo; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân; chú trọng công tác xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
- Thực hiện hiệu quả các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Chú trọng công tác người cao tuổi, người khuyết tật. Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên. Triển khai thực hiện Luật trẻ em; lồng ghép, đưa các nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp, các ngành. Xây dựng, nhân rộng mô hình hiệu quả về bảo vệ, chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng.
c) Sở Thông tin và Truyền thông, đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận, các cơ quan và địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao:
Phát triển hiệu quả, lành mạnh và nâng cao chất lượng hệ thống báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ đất nước và nhu cầu thụ hưởng ngày càng cao của nhân dân. Tổ chức thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các quy định của Luật Báo chí năm 2016; bảo đảm cho báo chí hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích, tuyên truyền đường lối, chính sách của đảng, pháp luật của Nhà nước và phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời làm tốt vai trò định hướng dư luận xã hội. Hình thành và phát triển các cơ quan báo chí đa phương tiện, phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ, có khả năng cung cấp nhiều loại hình thông tin trên nhiều phương tiện khác nhau. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, triển lãm, hội chợ sách, xây dựng tủ sách gia đình, phong trào đọc sách trong nhân dân, huy động các phương tiện thông tin đại chúng tham gia tuyên truyền và giới thiệu xuất bản phẩm.
a) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
- Thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân vững mạnh. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng - an ninh với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là ở những địa bàn, vị trí trọng yếu, chiến lược.
- Quán triệt, triển khai thực hiện Chiến lược Quốc phòng, Chiến lược Quân sự Việt Nam và Luật Quốc phòng; thực hiện tốt Nghị định số 130/2015/NĐ-CP ngày 18/12/2015 của Chính phủ về huy động nhân lực, tàu thuyền và phương tiện dân sự bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền biển đảo của tổ quốc.
- Triển khai Đề án xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, thị xã, thành phố đến năm 2020 và những năm tiếp theo và tổ chức thực hiện đúng lộ trình; triển khai xây dựng mô hình khu vực phòng thủ trên địa bàn có khu công nghiệp, Trung tâm nhiệt điện theo chỉ đạo của Quân khu; quan tâm xây dựng “Thế trận lòng dân” trong khu vực phòng thủ.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, củng cố tiềm lực và thành phần thế trận quân sự khư vực phòng thủ. Tăng cường khả năng phòng thủ của các địa phương, nhất là Phú Quý và địa phương nằm trên hướng phòng thủ chủ yếu. Tập trung xây dựng căn cứ hậu cần - kỹ thuật cấp tỉnh, huyện, căn cứ hậu phương.
- Xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể để thực hiện Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng bồi dưỡng, giáo dục kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng. Hoàn thành các chỉ tiêu trong tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; làm tốt công tác tuyển sinh quân sự hàng năm.
- Tích cực quán triệt, thực hiện Đề án Đối ngoại quốc phòng tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2015 - 2020.
- Thường xuyên rà soát, bổ sung hệ thống văn kiện sẵn sàng chiến đấu; tổ chức hiệp đồng với các lực lượng bảo vệ vững chắc chủ quyền vùng đất, vùng trời, biển, đảo. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sang chiến đấu; giữ vững thế chủ động, có đủ tiềm lực và sức mạnh giành thắng lợi trong mọi tình huống.
- Quán triệt, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới. Chủ động phòng ngừa, phát hiện sớm âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, tham mưu, phối hợp xử lý kịp thời các tình huống, không để bị động, bất ngờ; không để xảy ra “điểm nóng” về quốc phòng, an ninh.
- Thực hiện tốt đề án xây dựng và hoạt động của lực lượng quân báo nhân dân. Quan tâm xây dựng, nâng cao năng lực lực lượng quân báo trinh sát, nắm chắc, dự báo đúng tình hình, nhất là địa bàn trọng điểm, giáp ranh, địa bàn ven biển, đảo và vùng có đồng bào dân tộc, tôn giáo.
- Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, sử dụng thành thạo vũ khí trang bị; huấn luyện các lực lượng đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia.
b) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chủ động phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn kịp thời âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên từng địa bàn. Tăng cường công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo đảm an ninh văn hóa, tư tưởng, an ninh thông tin. Xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
- Đẩy mạnh công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác. Tổ chức các cao điểm tấn công trấn áp tội phạm. Đấu tranh ngăn chặn kịp thời, có hiệu quả hoạt động của các loại tội phạm. Tập trung điều tra, khám phá các vụ án tham nhũng, trọng điểm. Kiên quyết đấu tranh trấn áp các đối tượng, đường dây mua bán, vận chuyển trái phép ma túy; tội phạm ma túy có yếu tố nước ngoài và tình trạng mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép ma túy tổng hợp.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, cư trú; quản lý các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Tăng cường công tác phòng, chống cháy, nổ. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.Tập trung đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả những vấn đề phức tạp nổi lên về an ninh, trật tự tại các địa bàn nông thôn, nhất là các vụ việc phức tạp, kéo dài.
- Đẩy mạnh xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Xây dựng và củng cố nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân tại các địa bàn trọng điểm, chiến lược. Tăng cường công tác dân vận, xây dựng, củng cố phong trào ở các địa bàn chiến lược, đồng bào dân tộc thiểu số, các trường học, các khu kinh tế trọng điểm.
c) Các sở, ngành, đơn vị và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy (khóa XIII) về triển khai thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương đảng (Khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
6. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền:
Sở Thông tin và Truyền thông, đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận, các cơ quan và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nhất là về quan điểm, cơ chế chính sách phát triển, tình hình kinh tế - xã hội. Tập trung tuyên truyền xây dựng xã hội lành mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật. Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Phát huy vai trò giám sát, phản biện của các cơ quan báo chí. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xử lý kịp thời, nghiêm túc các vi phạm trong hoạt động báo chí.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động của các sở, ban, ngành, địa phương mình trong cả nhiệm kỳ và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm. Tiếp tục xây dựng, rà soát, sửa đổi bổ sung các cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong suốt nhiệm kỳ của UBND tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng năm có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Kế hoạch và đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện, cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Chương trình hành động này, các sở, ban, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương theo dõi đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động, định kỳ tổng hợp báo cáo và kiến nghị với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về các biện pháp cần thiết bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình hành động này./.
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, CHÍNH SÁCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 443/QĐ-UBND ngày 16/02/2017 của UBND tỉnh)
STT | Danh mục các đề án, chính sách | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
I | Năm 2017 |
|
|
1 | Quy hoạch phát triển điện mặt trời đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Công thương | Các sở, ngành và địa phương |
2 | Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến 2035, Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV | Sở Công thương | Các sở, ngành và địa phương |
3 | Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến 2035, Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV | Sở Công thương | Các sở, ngành và địa phương |
4 | Kế hoạch thực hiện Nghị quyết về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Công thương | Các sở, ngành và địa phương |
5 | Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành và địa phương |
6 | Nghị quyết về một số chính sách phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành và địa phương |
7 | Ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh |
8 | Thay thế Quyết định số 54/2015/QĐ-UBND ngày 27/10/2015 của UBND tỉnh về Bảng giá tính lệ phí trước bạ tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | Sở Tài chính |
|
9 | Quy định nguyên tắc và đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh | Sở Tài chính |
|
10 | Ban hành Quyết định về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | Sở Tài chính |
|
11 | Ban hành Quyết định quy định định mức chi hoạt động cho các đơn vị cấp tỉnh và định mức phân bổ chi ngân sách cấp dưới | Sở Tài chính |
|
12 | Nghị quyết HĐND tỉnh về Kế hoạch đầu tư phát triển và danh mục các công trình trọng điểm của tỉnh năm 2018 | Sở Kế hoạch và đầu tư | Các sở, ngành và địa phương |
13 | Nghị quyết HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ngành và địa phương |
14 | Nghị quyết HĐND tỉnh về Nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ngành và địa phương |
15 | Nghị quyết HĐND tỉnh về Kế hoạch đầu tư công và danh mục các công trình trọng điểm của tỉnh 5 năm 2016 - 2020 | Sở Kế hoạch và đầu tư | Các sở, ngành và địa phương |
16 | Nghị quyết HĐND tỉnh về đề án nâng loại đô thị La Gi từ đô thị loại IV lên đô thị loại III | Sở Xây dựng | Các sở, ngành và địa phương |
17 | Quy hoạch chung khu đô thị mới Vĩnh Tân, huyện Tuy Phong | Sở Xây dựng | Các sở, ngành và địa phương |
18 | Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 | Sở Xây dựng | Các sở, ngành và địa phương |
19 | Đề án thu phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố trên địa bàn tỉnh | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ngành và địa phương |
20 | Quy hoạch các điểm đấu nối với Quốc lộ 28B trên địa bàn tỉnh | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ngành và địa phương |
21 | Quy định phân loại đường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận để tính cước vận chuyển | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ngành và địa phương |
22 | Điều chỉnh Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 09/8/2013 về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ngành và địa phương |
23 | Quy định phân vùng các nguồn tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
24 | Quy hoạch tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
25 | Quy định danh mục vùng cấm, vùng hạn chế và vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
26 | Quy định dòng sông, đoạn sông bị sạt, lở và có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông; các ao hồ, đầm phá không được san lấp trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
27 | Điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
28 | Quy định quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
29 | Xây dựng bản đồ biến động đường bờ và các đảo khu vực tỉnh Bình Thuận | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
30 | Lập kế hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ và phân vùng sử dụng vùng bờ tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2015 -2020 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
31 | Thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Bình Thuận | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
32 | Cập nhật Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và bản đồ nhạy cảm môi trường khu vực ven bờ | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
33 | Điều chỉnh Quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh (Quyết định số 44/2015/QĐ-UBND ngày 30/9/2015) | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
34 | Rà soát, sửa đổi công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế Một cửa trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
35 | Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
36 | Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
37 | Lập Danh mục hàng năm công trình chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; danh mục công trình thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
38 | Xây dựng bộ đơn giá lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
39 | Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND ngày 18/12/2014, quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
40 | Sửa đổi, bổ sung quy định về phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
41 | Quy định khoảng cách và địa bàn xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày được hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở và hỗ trợ gạo trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | Sở Giáo dục và đào tạo | Các sở, ngành và địa phương |
42 | Kế hoạch phát triển Giáo dục Mầm non trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2021 | Sở Giáo dục và đào tạo | Các sở, ngành và địa phương |
43 | Điều chỉnh Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND ngày 17/6/2015 về Quy chế phối hợp trong các hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh | Sở Tư pháp |
|
44 | Thay thế Quyết định 03/2009/QĐ-UBND ngày 14/01/2009 về quy định chế độ chi ngoài quy định của Trung ương đối với hoạt động thể dục thể thao tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành có liên quan |
45 | Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Mũi Né, tỉnh Bình Thuận đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành và địa phương |
46 | Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 | Sở Y tế | Các sở, ngành và địa phương |
47 | Đề án đào tạo thu hút và đãi ngộ đối với cán bộ y tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Y tế | Sở Nội vụ, Sở Tài chính |
48 | Điều chỉnh bổ sung đề án 631/ĐA-BCĐ của Ban Chỉ đạo hoạt động Quân báo - Trinh sát tỉnh về tổ chức xây dựng và hoạt động của lực lượng Quân báo - Trinh sát | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các địa phương |
49 | Đề án xây dựng Ban Chỉ huy quân sự và đơn vị tự vệ trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trung tâm nhiệt điện, doanh nghiệp trong nước - doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các cơ quan liên quan |
50 | Kế hoạch sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh gắn với thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và địa phương |
51 | Kế hoạch tinh giản biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, đảm bảo mục tiêu tinh giản 10% biên chế theo quy định tại Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và địa phương |
52 | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và địa phương |
53 | Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2021 | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và địa phương |
54 | Đề án đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ngoài (đề án 100 giai đoạn 2) | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và địa phương |
II | Năm 2018 |
|
|
1 | Quy chế phối hợp quản lý, phát triển cụm công nghiệp | Sở Công thương | Các sở, ngành và địa phương |
2 | Quy hoạch phát triển cơ sở đóng sửa tàu cá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan và địa phương liên quan |
3 | Quy hoạch phát triển ngành điều tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan và địa phương liên quan |
4 | Quy hoạch vùng trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn phục vụ chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan và địa phương liên quan |
5 | Quy định về một số chính sách phát triển thủy sản bền vững trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan và địa phương liên quan |
6 | Ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh |
7 | Quy định nguyên tắc và đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh | Sở Tài chính |
|
8 | Giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh | Sở Tài chính |
|
9 | Quy định định mức chi hoạt động cho các đơn vị cấp tỉnh và định mức phân bổ chi ngân sách cấp dưới | Sở Tài chính |
|
10 | Kế hoạch đầu tư phát triển và danh mục các công trình trọng điểm của tỉnh năm 2019 | Sở Kế hoạch và đầu tư | Các sở, ngành và địa phương |
11 | Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ngành và địa phương |
12 | Nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ngành và địa phương |
13 | Chương trình phát triển đô thị thành phố Phan Thiết | Sở Xây dựng | Các sở, ngành |
14 | Đồ án Quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 | Sở Xây dựng | Các sở, ban ngành |
15 | Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngàn và địa phương |
16 | Danh mục hàng năm công trình chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; danh mục công trình thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
17 | Cập nhật xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Bình Thuận đến năm 2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
18 | Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền và từ các hoạt động trên biển và xây dựng giải pháp quản lý | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
19 | Điều chỉnh Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh (kèm theo Quyết định số 41/2015/QĐ-UBND ngày 08/9/2015 của UBND tỉnh) | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
20 | Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quân sự - quốc phòng | Bộ Quân sự tỉnh |
|
21 | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và địa phương |
22 | Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021-2030 | Sở Kế hoạch và đầu tư | Các sở, ngành và địa phương |
23 | Kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2025 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành và địa phương |
II | Năm 2019 |
|
|
1 | Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh |
2 | Quy định nguyên tắc và đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh | Sở Tài chính |
|
3 | Quyết định về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh | Sở Tài chính |
|
4 | Quy định định mức chi hoạt động cho các đơn vị cấp tỉnh và định mức phân bổ chi ngân sách cấp dưới | Sở Tài chính |
|
5 | Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2020 - 2030 và tầm nhìn đến 2035 | Sở Kế hoạch và đầu tư | Các sở, ngành và địa phương |
6 | Kế hoạch đầu tư phát triển và danh mục các công trình trọng điểm của tỉnh năm 2020 | Sở Kế hoạch và đầu tư | Các sở, ngành và địa phương |
7 | Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ngành và địa phương |
8 | Nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2019 | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ngành và địa phương |
9 | Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
10 | Danh mục hàng năm công trình chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; danh mục công trình thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
11 | Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường, chất lượng nước, trầm tích, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
12 | Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2020 - 2025 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
13 | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và địa phương |
IV | Năm 2020 |
|
|
1 | Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, có xét đến 2035 | Sở Công thương | Các sở, ngành và địa phương |
2 | Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thương mại giai đoạn 2021 - 2030, có xét đến 2035 | Sở Công thương | Các sở, ngành và địa phương |
3 | Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2035 | Sở Công thương | Các sở, ngành và địa phương |
4 | Ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh |
5 | Quy định nguyên tắc và đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh | Sở Tài chính |
|
6 | Quyết định về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận | Sở Tài chính |
|
7 | Quyết định quy định định mức chi hoạt động cho các đơn vị cấp tỉnh và định mức phân bổ chi ngân sách cấp dưới | Sở Tài chính |
|
8 | Kế hoạch đầu tư công và danh mục các công trình trọng điểm của tỉnh 5 năm 2021- 2025 | Sở Kế hoạch và đầu tư | Các sở, ngành và địa phương |
9 | Nghị quyết HĐND tỉnh về Kế hoạch đầu tư phát triển và danh mục các công trình trọng điểm của tỉnh năm 2021 | Sở Kế hoạch và đầu tư | Các sở, ngành và địa phương |
10 | Nghị quyết HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 5 năm 2021-2025 | Sở Kế hoạch và đầu tư | Các sở, ngành và địa phương |
11 | Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021-2030 | Sở Kế hoạch và đầu tư | Các sở, ngành và địa phương |
12 | Nghị quyết HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ngành và địa phương |
13 | Nghị quyết HĐND tỉnh về Nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ngành và địa phương |
14 | Kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2025 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành và địa phương |
15 | Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện | Sở Tài nguyên và MT | Các sở, ngành và địa phương |
16 | Danh mục hàng năm công trình chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; danh mục công trình thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
17 | Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường biển đảo | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
18 | Xây dựng hồ sơ tài nguyên hải đảo | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương |
19 | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức | Sở Nội vụ | Các sở, ngành và địa phương |
* Chương trình công tác hàng năm sẽ điều chỉnh, bổ sung cụ thể để triển khai kịp thời các chính sách của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương phục vụ tốt công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.
- 1Quyết định 1443/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Chương trình hành động “Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI)” tỉnh Yên Bái giai đoạn 2015 - 2020
- 2Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP ban hành chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Chương trình 01/CTr-UBND năm 2017 hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau nhiệm kỳ 2016-2021
- 1Luật Quốc phòng 2005
- 2Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 3Quyết định 375/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định chế độ chi ngoài quy định của Trung ương đối với hoạt động thể dục thể thao tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 35/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Hiến pháp 2013
- 8Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 37-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Luật Đầu tư công 2014
- 11Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 12Quyết định 55/2014/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 13Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2015 tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 15Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Luật Báo chí 2016
- 17Quyết định 25/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 18Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 19Quyết định 1443/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Chương trình hành động “Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI)” tỉnh Yên Bái giai đoạn 2015 - 2020
- 20Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 21Quyết định 44/2015/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 22Quyết định 54/2015/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ các loại tài sản tỉnh Bình Thuận
- 23Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Luật trẻ em 2016
- 25Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận nhiệm kỳ 2016-2021
- 27Nghị quyết 100/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2021
- 28Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2016 thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 29Kế hoạch 4861/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về chính phủ điện tử do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 30Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP ban hành chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 31Chương trình 01/CTr-UBND năm 2017 hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau nhiệm kỳ 2016-2021
- 32Nghị quyết 91/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 33Kế hoạch 1361/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Quyết định 443/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận nhiệm kỳ 2016-2021
- Số hiệu: 443/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/02/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực