- 1Thông tư 04/2015/TT-NHNN Quy định về quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Thông tư 32/2015/TT-NHNN quy định về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 4861/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về chính phủ điện tử do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Kế hoạch 1361/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Kế hoạch 1300/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 14-NQ/TU về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2025
- 1Nghị quyết 24/2016/QH14 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 2Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1553/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 28 tháng 4 năm 2017 |
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020.
Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 23/3/2017 của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ và Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 23/3/2017 của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, với nội dung cụ thể như sau:
Kế hoạch này cụ thể hóa và triển khai thực hiện Nghị quyết số 27/NQ- CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ và Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 23/3/2017 của Tỉnh ủy. Yêu cầu tất cả các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị tiếp tục quán triệt sâu kỹ và tổ chức thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, đạt kết quả cao nhất.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Đổi mới mô hình tăng trưởng, đẩy nhanh tiến độ cơ cấu lại nền kinh tế, phát huy lợi thế của tỉnh, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể là:
- Giai đoạn 2016 – 2020: Bình quân hàng năm tốc độ tăng năng suất lao động cao hơn 5,5%; tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt trên 20%. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng chiếm khoảng 30 - 35%.
- Đến năm 2020, tỷ trọng lao động có chứng chỉ đào tạo tăng lên khoảng 25% - 27%; tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm xuống còn dưới 40,5%.
2.1. Góp phần cùng với cả nước nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành kinh tế vĩ mô; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
* Các sở, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
Tập trung thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách, giải pháp tiền tệ, tín dụng của Trung ương, góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; phấn đấu hoàn thành đạt và vượt chỉ tiêu thu ngân sách hàng năm tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; có cơ chế thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư xã hội, cải thiện chất lượng môi trường kinh doanh, tạo niềm tin để doanh nghiệp, người dân đầu tư vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.
2.2. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại:
* Các sở, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ giải pháp theo Kế hoạch số 4625/KH-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 23/8/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đến năm 2020.
2.3. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
* Các sở, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ giải pháp theo Kế hoạch số 4879/KH-UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 03/11/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2025.
- Chú trọng xây dựng đội ngũ chuyên gia, nhất là ở các ngành, các lĩnh vực có lợi thế của tỉnh; đào tạo công nhân chuyên ngành đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ trung tâm du lịch, thể thao biển; trung tâm năng lượng và trung tâm chế biến sâu sa khoáng titan.
2.4. Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ:
* Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 20–NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội nghị Trung ương 6, khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất tạo ra bước đột phá về chất lượng sản phẩm hàng hóa. Ưu tiên thực hiện các chương trình, đề tài ứng dụng gắn với sản xuất và phục vụ sản xuất, các lĩnh vực có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm, khai thác tiềm năng, các sản phẩm lợi thế của địa phương.
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng, năng lực công nghệ và nhu cầu đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, lộ trình đổi mới công nghệ để định hướng nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ trong các ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp.
- Từng bước hình thành và phát triển mạng lưới các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, trong đó chú trọng dịch vụ chuyển giao công nghệ gắn với thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tập trung trước hết các lĩnh vực lợi thế của tỉnh.
- Xây dựng chương trình xúc tiến thu hút các dự án đầu tư quy mô lớn, công nghệ hiện đại và thân thiện môi trường; đồng thời, tạo điều kiện hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, phát triển, chuyển giao khoa học - công nghệ; thực hiện tốt việc xây dựng thương hiệu các sản phẩm có lợi thế so sánh của tỉnh.
- Tuyên truyền, tổ chức thực hiện tốt pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa,… theo hướng hỗ trợ phát triển thị trường khoa học và công nghệ; đồng thời, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật trong giao dịch, mua bán các sản phẩm và dịch vụ khoa học và công nghệ.
2.5. Cải cách hành chính gắn với đổi mới phương thức, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước:
* Các sở, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020 tỉnh Bình Thuận; tập trung rà soát, hoàn thiện các chính sách và quy trình, loại bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp với pháp luật hiện hành để giảm phiền hà, giảm bớt thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước và chi phí gia nhập thị trường của doanh nghiệp. Công bố công khai, minh bạch các quy định, thủ tục tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan quản lý nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Khắc phục tồn tại, hạn chế trong thực thi nhiệm vụ cải cách hành chính trong thời gian qua và các Chỉ số: Cải cách hành chính (Par Index), Quản trị hành chính công (Papi) và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được công bố hàng năm. Xem đây là nhiệm vụ cấp bách và thường xuyên, khâu đột phá trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan, công chức nhà nước; không để xảy ra những vụ việc gây hậu quả và tác động tiêu cực do sự quan liêu trong quản lý, sự thiếu trách nhiệm, tắc trách, vô kỷ luật trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, xử lý nghiêm những vi phạm và trách nhiệm của người đứng đầu để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phục vụ nhân dân. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chỉ đạo của cấp trên, không để tình trạng lời nói không đi đôi với việc làm.
- Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức tổ chức tuyển dụng, sử dụng, trả lương, đánh giá, đề bạt cán bộ; thực hiện bổ nhiệm, đề bạt cán bộ chủ yếu dựa trên thành tích, kết quả công việc; tăng cường trách nhiệm giải trình của người đứng đầu đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của đơn vị.
* Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các sở, cơ quan và địa phương:
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo Kế hoạch số 1361/KH-UBND ngày 27/4/2016 của UBND tỉnh về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 4861/KH-UBND ngày 30/12/2015 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử. Tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành và giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp, góp phần thực hiện cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ công trực tuyến và có giải pháp khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, bảo đảm hiệu quả, kịp thời, công khai, minh bạch trong thực thi công vụ, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
* Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
- Tiếp tục triển khai sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với rà soát chức năng, nhiệm vụ, bố trí biên chế của các cơ quan theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
- Tiếp tục xây dựng, nâng cao năng lực và hiệu lực quản lý, điều hành của bộ máy nhà nước các cấp của tỉnh. Thực hiện công khai, minh bạch gắn với làm tốt phân công, phân cấp; làm rõ trách nhiệm từng cơ quan, từng ngành trong hoạt động của bộ máy chính quyền.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
* Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Đẩy mạnh triển khai cải cách thủ tục hành chính, xem đây là khâu đột phá quan trọng để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thủ tục hành chính, kiểm soát nghiêm ngặt, chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm tính khả thi, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính.
2.6. Đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế; gắn kết chặt chẽ giữa cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế với cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực trọng tâm:
a) Về cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức tín dụng:
* Các sở, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục quán triệt, thực hiện kế hoạch, lộ trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện thoái vốn đầu tư của nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước một cách công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường.
- Thực hiện phương án sắp xếp, đổi mới các Công ty Lâm nghiệp thuộc tỉnh quản lý theo chỉ đạo của Trung ương. Nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện minh bạch, công khai hóa thông tin về hoạt động doanh nghiệp nhà nước.
* Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bình Thuận:
- Tiếp tục kiểm tra, hướng dẫn các Quỹ tín dụng nhân dân tiến hành tái cơ cấu, đồng thời gắn với thực hiện lộ trình khắc phục các tồn tại theo Thông tư số 04/2015/TT-NHNN và Thông tư số 32/2015/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước. Chủ động phối hợp cấp ủy, chính quyền địa phương, Ngân hàng Hợp tác xã và Liên minh Hợp tác xã tỉnh trong việc hỗ trợ tạo điều kiện cho các Quỹ tín dụng nhân dân yếu kém xây dựng và triển khai thực hiện phương án củng cố giai đoạn 2016 - 2020.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật, đảm bảo hoạt động của các tổ chức tín dụng an toàn, hiệu quả và cạnh tranh bình đẳng, giảm thiểu rủi ro, giữ vững sự ổn định, an toàn hệ thống.
b) Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công:
* Các sở, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện cơ cấu lại đầu tư công gắn với cơ cấu lại tài chính, ngân sách; làm tốt công tác lập và thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải và hạn chế nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát đầu tư công. Triển khai quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước.
c) Đổi mới, cơ cấu lại khu vực sự nghiệp công lập:
* Sở Tài chính, Sở Nội vụ, các sở, cơ quan và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Rà soát, tập hợp và phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh; xác định các loại dịch vụ được chi trả hoàn toàn bằng ngân sách, dịch vụ do người tiêu dùng chi trả một phần và các dịch vụ do người tiêu dùng chi trả toàn phần theo quy định của Bộ, ngành, Trung ương.
- Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện hạch toán như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện; cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện, trường học; giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện giao quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp công lập; tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý, điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường theo lộ trình Trung ương quy định và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; chuyển từ cơ chế cấp phát sang đặt hàng, từ giao kinh phí theo đầu vào sang theo số lượng và chất lượng đầu ra, từ hỗ trợ cho các đơn vị cung cấp sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng thụ hưởng, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công.
- Khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ công; phát triển thị trường dịch vụ công có sự quản lý, điều tiết phù hợp của Nhà nước. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các ngành nghề nhà nước không cấm.
d) Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới:
* Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, cơ quan và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch số 1300/KH-UBND ngày 12/4/2017 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 11/01/2017 của Tỉnh uỷ về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.
- Tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn đã được phê duyệt; đồng thời, rà soát quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ lực để điều chỉnh, bổ sung kịp thời, gắn với điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh để cơ cấu lại quỹ đất phục vụ cơ cấu lại sản xuất và sản phẩm, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, nhất là các sản phẩm nông, lâm, thủy sản có lợi thế, có thị trường.
- Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp tái cơ cấu nông nghiệp theo đề án, chương trình, kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp tổng thể và chuyên đề đã được phê duyệt gắn với nhu cầu thị trường và thích ứng điều kiện biến đổi khí hậu, nhất là tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, quy trình sản xuất tiên tiến, công nghệ mới vào sản xuất, hình thành các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị; quản lý chặt chẽ chất lượng an toàn thực phẩm trên tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, chăn nuôi gia súc gia cầm theo mô hình tập trung, công nghiệp, bán công nghiệp và ứng dụng công nghệ cao các con nuôi chủ lực (bò sữa, bò thịt chất lượng cao, heo hướng nạc, gà thịt và gà đẻ cao sản) gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ.
- Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích thực hiện tích tụ ruộng đất sản xuất nông nghiệp hàng hoá lớn theo quy định của Trung ương. Hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác xã nông nghiệp mở rộng các ngành nghề dịch vụ gắn với chuỗi cung ứng sản phẩm hàng hóa. Phát huy vai trò của doanh nghiệp và hợp tác xã trong việc định hướng cho nông dân về quy mô, chất lượng, quy cách nông sản và thị trường tiêu thụ, đồng thời phát triển mạnh các hình thức liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, chú ý các sản phẩm xuất khẩu chủ lực, lợi thế của tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nhất là hạ tầng thuỷ lợi; chú trọng đầu tư hạ tầng thủy sản, phát triển nông thôn; tăng cường theo dõi, chỉ đạo kịp thời các biện pháp ứng phó biến đổi khí hậu khu vực nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường sinh thái; chủ động triển khai các phương án phòng chống thiên tai, đảm bảo an toàn công trình và sản xuất; thực hiện kịp thời các biện pháp hỗ trợ nông dân khắc phục hậu quả, thiệt hại do thiên tai.
- Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt việc duy trì và nâng cao chất lượng, bảo đảm phát triển bền vững đối với những xã, huyện đã đạt chuẩn; đi đôi với triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 ở các xã, huyện còn lại.
e) Cơ cấu lại một cách thực chất các ngành công nghiệp:
* Sở Công thương, các sở, cơ quan và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ giải pháp theo Kế hoạch số 920/KH-UBND ngày 16/3/2017 triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 25/10/2016 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
- Thực hiện tốt chính sách phát triển công nghiệp quốc gia trên địa bàn nhằm tạo sự đột phá về tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp năng lượng, nhất là năng lượng tái tạo; đồng thời chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai từng bước hình thành trung tâm chế biến sâu sa khoáng titan gắn với bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, tăng hàm lượng công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, theo hướng phải đồng bộ với xây dựng và phát triển bền vững vùng nguyên liệu tập trung, chuyên canh, quy mô lớn. Ưu tiên thu hút các dự án quy mô lớn, có hàm lượng khoa học - công nghệ cao đầu tư các lĩnh vực chế biến, bảo quản các sản phẩm lợi thế của tỉnh.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ sản xuất các loại nguyên vật liệu, phụ kiện, phụ tùng,…; đầu tư phát triển công nghiệp đóng, sửa tàu thuyền phục vụ đánh bắt xa bờ.
f) Thực hiện cơ cấu lại và phát triển nhanh các ngành dịch vụ:
* Các sở, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như tài chính, ngân hàng, logistics, dịch vụ thương mại; dịch vụ văn hóa, giáo dục, đào tạo; y tế, chăm sóc sức khoẻ; tư vấn, pháp lý,…
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 25/10/2016 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch đến năm 2020, tạo chuyển biến mạnh mẽ để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, từng bước hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc và đặc trưng của tỉnh.
2.7. Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng, thực sự là động lực quan trọng trong phát triển kinh tế
* Các sở, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Mở rộng hợp tác đầu tư, thu hút các tập đoàn kinh tế thuộc các thành phần kinh tế có năng lực tài chính, có công nghệ hiện đại để phát triển các ngành có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp tiếp cận các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ.
- Tiếp tục tập trung triển khai quyết liệt có hiệu quả các nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Triển khai thực hiện tốt các giải pháp cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn; thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp. Đẩy mạnh triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự.
- Rà soát, điều chỉnh các chính sách, quy trình thủ tục phê duyệt hỗ trợ doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa quy trình, thủ tục nhận hỗ trợ và hỗ trợ có mục tiêu, trọng điểm.
- Rà soát các quy hoạch ngành, lĩnh vực để điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ cho phù hợp với thị trường và quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra đúng theo quy định pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
- Thực hiện nghiêm quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
2.8. Đổi mới cách thức liên kết, phối hợp giữa các địa phương trong phát triển kinh tế vùng; thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hoá:
* Các sở, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các địa phương trong vùng, trước hết là các tỉnh lân cận để xây dựng các đề án, thoả thuận phối hợp, liên kết phát triển kinh tế - xã hội; nhất là phát triển kết cấu hạ tầng, du lịch, năng lượng tái tạo, các loại cây trồng lợi thế...; liên kết phối hợp ban hành và thực hiện chính sách thu hút đầu tư, xúc tiến đầu tư các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt chương trình phát triển đô thị đến năm 2020, quan tâm đầu tư nâng cấp các đô thị để từng bước bảo đảm tiêu chí của cấp đô thị đã được xác định. Chú ý làm tốt công tác điều chỉnh quy hoạch các đô thị đã quá niên hạn hoặc không còn phù hợp với yêu cầu mới; thực hiện kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị theo đúng quy hoạch.
2.9. Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh:
* Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và các sở, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện tốt việc kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh; trong các khu vực phòng thủ và vị trí chiến lược, các dự án phát triển kinh tế - xã hội phải bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh; quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, thu hút đầu tư một số ngành công nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu dân dụng, vừa đáp ứng nhu cầu cho một số lĩnh vực quốc phòng của nền kinh tế; tập trung xây dựng các xã trọng điểm về kinh tế gắn với quốc phòng và thế trận an ninh nhân dân.
- Ưu tiên phát triển mạnh các ngành kinh tế biển, gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành, nghề khai thác thủy sản; du lịch biển, đảo. Ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân vùng biển, đảo; xây dựng căn cứ hậu cần trên đảo Phú Quý, phát triển hệ thống giao thông vận tải đồng bộ, nhất là các tuyến vận tải chiến lược phục vụ cả nhu cầu hoạt động thời bình và thời chiến.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện những nhiệm vụ, nội dung công việc trong Kế hoạch này và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện gửi UBND tỉnh trước ngày 30 tháng 11 (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh).
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Kế hoạch này, các sở, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định ./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2437/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05/NQ-TW về chủ trương lớn, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Kế hoạch 2082/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3Kế hoạch 4623/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP và Chương trình hành động 36-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1Thông tư 04/2015/TT-NHNN Quy định về quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Thông tư 32/2015/TT-NHNN quy định về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 24/2016/QH14 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 6Kế hoạch 4861/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về chính phủ điện tử do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 1361/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 10Kế hoạch 1300/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 14-NQ/TU về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2025
- 11Quyết định 2437/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05/NQ-TW về chủ trương lớn, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 12Kế hoạch 2082/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Điện Biên ban hành
- 13Kế hoạch 4623/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP và Chương trình hành động 36-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Kế hoạch 1553/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP và 16-NQ/TU thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 1553/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/04/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/04/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định