Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3172/KH-UBND

Kon Tum, ngày 13 tháng 11 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TĂNG TRƯỞNG XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến 2030;

Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BXD ngày 05 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về chỉ tiêu xây dựng đô thị tăng trưởng xanh,

Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Công văn số 1242/SXD-PTĐTHTKT ngày 18 tháng 10 năm 2018; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện phát triển đô thị tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2030 cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU

1. Mục tiêu

a) Giai đoạn đến năm 2020

- Hoàn thành rà soát, điều chỉnh các định hướng, chiến lược và quy hoạch chung đô thị; thực hiện lồng ghép mục tiêu phát triển đô thị tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu vào quy hoạch chung xây dựng các đô thị trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai thực hiện, báo cáo xây dựng đô thị tăng trưởng xanh hàng năm và theo giai đoạn, thực hiện một số dự án đầu tư phát triển đô thị tăng trưởng xanh trên địa bàn các đô thị.

- Xây dựng Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về phát triển đô thị tăng trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí hậu.

- Cán bộ chuyên môn thuộc Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được đào tạo, bồi dưỡng về phát triển đô thị tăng trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí hậu.

b) Giai đoạn từ năm 2020 - 2030

- Hoàn thành việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về phát triển đô thị tăng trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí hậu trong điều chỉnh quy hoạch chung đô thị được phê duyệt trước năm 2015 và các quy hoạch chung đô thị được phê duyệt mới.

- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực quản lý và chuyên môn xây dựng và phát triển đô thị trong lĩnh vực.

- Nghiên cứu và triển khai thực hiện thí điểm phát triển 01 đô thị hoặc khu đô thị thông minh, tăng trưởng xanh lồng ghép trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch kiến trúc; công khai đồ án quy hoạch xây dựng trong đó có các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển đô thị thông minh, chỉ tiêu về phát triển đô thị tăng trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí hậu trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng để các tổ chức, cá nhân được biết và tham gia thực hiện theo quy hoạch được duyệt.

2. Yêu cầu

- Phù hợp với quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030.

- Đề ra trình tự thực hiện cụ thể, lựa chọn những chủ đề, nhiệm vụ trọng tâm, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và xây dựng những giải pháp tổ chức thực hiện phù hợp, khả thi để thực hiện các mục tiêu đề ra.

- Nâng cao nhận thức về phát triển đô thị tăng trưởng xanh cho các cơ quan, tổ chức; lồng ghép các nội dung của phát triển đô thị tăng trưởng xanh, đô thị thông minh trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch xây dựng, chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và chương trình phát triển đô thị của các đô thị.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và địa phương để tham gia xây dựng các Kế hoạch hành động cụ thể các chủ đề, nhiệm vụ hành động ưu tiên nhằm tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế đô thị theo hướng tăng trưởng xanh, nâng cao năng lực chống chịu ứng phó biến đổi khí hậu của hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh.

II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch đô thị và chương trình phát triển đô thị theo hướng tăng trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí hậu

a) Đánh giá thực trạng phát triển đô thị theo hướng tăng trưởng xanh (hoàn thành trước năm 2020)

- Đánh giá mô hình tăng trưởng kinh tế đô thị, sự phù hợp và khả thi giữa giải pháp quy hoạch đô thị và nguồn lực thực hiện.

- Đánh giá thực trạng đầu tư và danh mục ưu tiên đầu tư phát triển đô thị.

b) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch giao thông đô thị, các chương trình phát triển đô thị, lồng ghép mục tiêu phát triển đô thị tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu (hoàn thành trước năm 2025).

c) Lồng ghép phát triển đô thị tăng trưởng xanh trong quy hoạch xây dựng. Xác định các vùng đô thị ưu tiên phát triển đô thị tăng trưởng xanh phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội, phát huy vai trò động lực kinh tế của các đô thị đối với toàn tỉnh (hoàn thành trước năm 2025).

d) Rà soát, điều chỉnh các định hướng, chiến lược và quy hoạch phát triển hệ thống đô thị lồng ghép mục tiêu tăng trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí hậu (hoàn thành trước năm 2020).

d) Thực hiện tốt việc cung cấp thông tin, công bố công khai quy hoạch xây dựng để các tổ chức, cá nhân tham gia giám sát việc thực hiện quy hoạch và mục tiêu phát triển đô thị tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu.

2. Lập kế hoạch huy động nguồn lực, ứng dụng khoa học công nghệ và đầu tư xây dựng phát triển đô thị tăng trưởng xanh hàng năm và theo giai đoạn

a) Đầu tư phát triển hệ thống đô thị theo các chương trình mục tiêu, nâng cao hiệu quả kết nối đô thị - nông thôn

- Đầu tư hạ tầng, dịch vụ đô thị tăng cường, kết nối đô thị nông thôn, hỗ trợ sản phẩm đầu ra nông nghiệp nông thôn.

- Đầu tư phát triển mô hình thí điểm đô thị nông nghiệp xanh ở khu vực ven đô thị, theo hướng đô thị hóa - dịch vụ hóa.

b) Đầu tư hạ tầng kỹ thuật giao thông xanh, xử lý rác thải, nước thải đô thị

- Đầu tư xây dựng hình thành hệ thống giao thông công cộng xanh, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giao thông công cộng đô thị.

- Đầu tư cải tạo các bãi chôn lấp, xử lý rác thải đô thị.

- Đầu tư các nhà máy xử lý nước thải tập trung cho đô thị, nâng cao năng lực thoát nước đô thị, chống ngập, cải tạo hệ thống sông suối trong đô thị, kết hợp xanh hóa cảnh quan đô thị.

c) Đầu tư xây dựng, cải tạo các khu dân cư thu nhập thấp.

d) Xây dựng kế hoạch và đầu tư xây dựng không gian công cộng đô thị, xanh hóa cảnh quan đô thị

- Đầu tư xây dựng các hồ điều hòa, khu vực trũng thành nơi chứa nước, định kỳ cải tạo hệ thống kênh, sông, suối, ao hồ trong đô thị trên cơ sở tôn trọng khung thiên nhiên, kết hợp bộ lọc sinh thái tăng cường năng lực thoát nước cho đô thị.

- Xây dựng không gian xanh công cộng đô thị gắn với mặt nước tự nhiên, hồ, sông; cải tạo tái thiết các không gian công cộng lịch sự trong đô thị.

đ) Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ công trình xanh vào quá trình quy hoạch, thiết kế, thi công công trình. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, phát triển, sử dụng vật liệu công nghệ xây dựng xanh, thân thiện môi trường trong xây dựng công trình kiến trúc đô thị.

3. Quản lý phát triển đô thị tăng trưởng xanh

a) Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của tỉnh và xây dựng cơ chế thúc đẩy phát triển đô thị tăng trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí hậu.

b) Tổ chức thực hiện đánh giá và lập báo cáo hàng năm và theo giai đoạn theo các chỉ tiêu xây dựng đô thị tăng trưởng xanh.

c) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển đô thị tăng trưởng xanh.

d) Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về phát triển đô thị tăng trưởng xanh.

đ) Đẩy mạnh trao đổi kinh nghiệm, kết nối mạng lưới, đối thoại chính sách về phát triển đô thị tăng trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí hậu.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phân công nhiệm vụ

a) Sở Xây dựng

- Là cơ quan đầu mối chủ động làm việc với Bộ Xây dựng, Cục Phát triển đô thị, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện những nội dung thuộc nhiệm vụ của ngành.

- Phối hợp với các sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, tổ chức lập và điều chỉnh quy hoạch, nhất là quy hoạch xây dựng các khu đô thị mới; các dự án có tầm quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa phù hợp với định hướng phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh; đảm bảo phát triển bền vững, hài hòa giữa đô thị và nông thôn; gắn các mục tiêu phát triển đô thị tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu.

- Thực hiện, hướng dẫn công tác lồng ghép phát triển đô thị tăng trưởng xanh trong quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì kiểm tra đánh giá việc thực hiện phát triển đô thị tăng trưởng xanh. Tổ chức thực hiện đánh giá và lập báo cáo hàng năm theo từng giai đoạn theo các chỉ tiêu xây dựng đô thị tăng trưởng xanh.

- Thực hiện tốt việc cung cấp thông tin, công bố công khai quy hoạch để các tổ chức, cá nhân tham gia giám sát việc thực hiện quy hoạch, các mục tiêu phát triển đô thị tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các địa phương, đơn vị liên quan đề xuất, tổ chức thực hiện thí điểm 01 đô thị thông minh phát triển tăng trưởng xanh; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm 2019.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất ban hành cơ chế thu hút vốn đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, phát triển đô thị thông minh, đô thị xanh.

- Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo không gian đô thị, xanh hóa cảnh quan đô thị..., cải tạo, tái thiết các không gian công cộng, văn hóa, lịch sử đô thị.

c) Sở Thông tin và Truyền thông

- Hướng dẫn triển khai các giải pháp phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông thân thiện với môi trường, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển đô thị xanh kết hợp với phát triển đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Xây dựng và các địa phương đề xuất, tổ chức thực hiện thí điểm 01 đô thị thông minh phát triển tăng trưởng xanh.

d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Thực hiện việc đánh giá thực trạng phát triển đô thị theo hướng tăng trưởng xanh; đánh giá mô hình tăng trưởng kinh tế đô thị, sự phù hợp và khả thi giữa giải pháp quy hoạch đô thị và nguồn lực thực hiện; đánh giá thực trạng đầu tư và danh mục ưu tiên đầu tư phát triển đô thị.

- Xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ xanh vào quá trình quy hoạch, thiết kế, thi công công trình. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, phát triển, sử dụng vật liệu công nghệ xây dựng xanh, thân thiện môi trường trong xây dựng công trình kiến trúc đô thị.

- Nghiên cứu, lồng ghép các mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể về phát triển đô thị tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; cân đối bố trí ngân sách và huy động các nguồn vốn hỗ trợ, tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo phân cấp và quy định pháp luật hiện hành để triển khai thực hiện kế hoạch.

- Xây dựng danh mục dự án ưu tiên triển khai trong giai đoạn đến năm 2020 và giai đoạn năm 2020 đến năm 2030; xác định các vùng đô thị ưu tiên phát triển đô thị tăng trưởng xanh phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội nhằm cụ thể hóa các chỉ tiêu cụ thể về phát triển đô thị tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu.

- Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 01/2018/TT-BXD ngày 05 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về chỉ tiêu xây dựng đô thị tăng trưởng xanh.

đ) Các sở, ngành, đơn vị liên quan căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh.

2. Kinh phí thực hiện

- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy động từ các nguồn vốn tài trợ quốc tế và trong nước, vốn vay ODA, vốn doanh nghiệp, vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả.

- Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động đề xuất huy động nguồn lực thực hiện từ các tổ chức quốc tế và trong nước. Đề xuất lồng ghép các chương trình mục tiêu, huy động các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và quốc tế, tạo cơ sở pháp lý khuyến khích các tổ chức tài chính, doanh nghiệp tư nhân đầu tư nguồn lực phát triển đô thị tăng trưởng xanh theo kế hoạch đề ra.

3. Chế độ báo cáo

- Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng 10 để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện công tác phát triển đô thị tăng trưởng xanh gửi Bộ Xây dựng theo yêu cầu (quy định tại điểm c khoản 4 Quyết định số số 84/QĐ-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ).

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm gửi báo cáo xây dựng đô thị tăng trưởng xanh đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng 3 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng trước ngày 31 tháng 3 (Đề cương, nội dung báo cáo, chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 2, điều 8, Thông tư số 01/2018/TT-BXD ngày 05 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về chỉ tiêu xây dựng đô thị tăng trưởng xanh).

- Sở Xây dựng chủ trì theo dõi, đôn đốc và tổng hợp kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ, chương trình trong kế hoạch hành động.

Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị có văn bản đề xuất qua Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Ban Quản Lý khu kinh tế;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Kon Tum;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVPHTKT;
- Lưu: VT, HTKT4.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Hữu Tháp

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 3172/KH-UBND năm 2018 về thực hiện phát triển đô thị tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2030

  • Số hiệu: 3172/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 13/11/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/11/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản