- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật thú y 2015
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Luật Chăn nuôi 2018
- 5Luật Đầu tư công 2019
- 6Thông tư 18/2018/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT quy định về quản lý thuốc thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Thông tư 12/2020/TT-BNNPTNT quy định về quản lý thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; kê đơn, đơn thuốc thú y; sửa đổi Thông tư 18/2018/TT-BNNPTNT do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Quyết định 2151/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt "Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2022 triển khai, thực hiện Quyết định 2151/QĐ-TTg về phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030
- 10Thông tư 24/2022/TT-BNNPTNT quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Quyết định 889/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt "Kế hoạch quốc gia triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai đoạn 2023-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 301/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 05 tháng 12 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 25/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật giai đoạn 2023-2030”; UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030 như sau:
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng được các cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh (ATDB) đối với gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh phục vụ tiêu dùng trong nước và tiến tới xuất khẩu.
- Bảo đảm vệ sinh thú y (VSTY), an toàn thực phẩm (ATTP) trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh động vật và sản phẩm động vật.
- Kiểm soát thuốc, vắc xin thú y bảo đảm đạt yêu cầu chất lượng, an toàn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật, an toàn thực phẩm, giảm thiểu nguy cơ kháng thuốc.
- Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác quản lý chuyên ngành thú y phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phù hợp với định hướng chuyển đổi số của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu cụ thể về tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người, giai đoạn 2023 - 2030:
- Xây dựng được các cơ sở ATDB đối với bệnh Lở mồm long móng (LMLM), Cúm gia cầm (CGC) và Niu-cát-xơn theo quy định của Bộ Nông nghiệp & PTNT:
+ Từ năm 2023 - 2025, có 2-4 cơ sở chăn nuôi được công nhận ATDB và tiếp tục duy trì điều kiện ATDB của 14 cơ sở đã được công nhận (10 cơ sở chăn nuôi lợn và 04 cơ sở chăn nuôi gà).
+ Từ năm 2026 - 2030, xây dựng mới 6-8 cơ sở ATDB và tiếp tục duy trì điều kiện ATDB tại các cơ sở đã được công nhận.
- Xây dựng được 02 vùng ATDB cấp xã: Phấn đấu đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh xây dựng và duy trì được ít nhất 01 vùng ATDB cấp xã đối với bệnh LMLM gia súc và 01 vùng ATDB đối với bệnh CGC, Niu - cát - xơn.
- Xây dựng, duy trì vùng ATDB Dại động vật: Tiếp tục duy trì điều kiện ATDB đối với bệnh Dại tại các vùng đã được công nhận và xây dựng mới các vùng ATDB cấp xã đảm bảo mỗi huyện xây dựng ít nhất 01 cơ sở, mỗi thành phố xây dựng ít nhất 02 cơ sở ATDB Dại cấp xã theo Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 28/4/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về triển khai, thực hiện Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030.
2.2. Mục tiêu cụ thể về tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật, giai đoạn 2023 - 2030:
- 100% động vật đưa vào cơ sở giết mổ tập trung được cơ quan thú y thực hiện kiểm soát giết mổ.
- 100% các chương trình giám sát ATTP đối với thịt lợn, thịt gia cầm, trứng và sản phẩm trứng, sữa tươi nguyên liệu, mật ong và sản phẩm mật ong được tổ chức triển khai thực hiện.
2.3. Mục tiêu cụ thể về nâng cao năng lực quản lý thuốc, vắc xin thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả, giai đoạn 2023 - 2030:
Hằng năm, có ít nhất 10% sản phẩm thuốc, vắc xin thú y lưu hành trên thị trường được giám sát chất lượng, phấn đấu trên 50% các cửa hàng buôn bán thuốc thú y được kiểm tra, giám sát.
2.4. Mục tiêu cụ thể về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2023 - 2030:
- Kho dữ liệu (Data warehouse) số dùng chung của ngành thú y được xây dựng và tích hợp với dữ liệu dùng chung của Bộ Nông nghiệp & PTNT.
- Hệ thống trực tuyến phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản được rà soát, nâng cấp và duy trì.
- Hệ thống trực tuyến phục vụ công tác: Kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra VSTY, ATTP, quản lý thuốc thú y được xây dựng.
- Hệ thống trực tuyến chỉ đạo điều hành, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thú y được thiết lập mới.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người
- Tiếp tục triển khai, thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND và các Kế hoạch giai đoạn của UBND tỉnh đã ban hành về phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh.
- Xác định và thiết lập cơ sở, vùng ATDB phù hợp với quy hoạch của tỉnh và tổ chức thực hiện theo quy định của Luật Thú y, Luật Quy hoạch và theo các quy định của Bộ Nông nghiệp & PTNT, Cục Thú y.
- Thông tin tuyên truyền, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về phòng, chống dịch bệnh, vùng, cơ sở ATDB theo tiêu chuẩn của Việt Nam; giám sát, chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý chăn nuôi bảo đảm ATDB:
+ Thực hiện công tác chỉ đạo, quản lý chăn nuôi đảm bảo ATDB theo đúng quy định của Luật Chăn nuôi, Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành luật của Trung ương.
+ Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở, vùng ATDB động vật theo tiêu chuẩn của Việt Nam, hướng tới đạt tiêu chuẩn của WOHA.
- Tổ chức triển khai giám sát, lấy mẫu ATTP tại các cơ sở giết mổ động vật, sản xuất, kinh doanh động vật và sản phẩm động vật; hướng dẫn, phối hợp, giám sát lấy mẫu xét nghiệm chứng nhận ATDB theo quy định.
- Hằng năm, tổ chức giám sát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm đặc biệt tại các khu vực có ổ dịch cũ, khu vực có nguy cao; tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm tại vùng ATDB, vùng đệm; xây dựng hồ sơ, thẩm định hồ sơ công nhận vùng, cơ sở ATDB; tổ chức kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào vùng ATDB động vật; kiểm soát giết mổ động vật đảm bảo VSTY, ATDB.
- Xây dựng hệ thống quản lý thông tin, dữ liệu bảo đảm yêu cầu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Hằng năm xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật để các cấp, các ngành, chính quyền địa phương làm căn cứ để triển khai, thực hiện đồng bộ trên địa bàn tỉnh.
- Áp dụng công nghệ mới trong nghiên cứu, quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật.
- Tăng cường trao đổi thông tin tình hình dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người với Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các tỉnh, thành phố, Cơ quan y tế để chủ động xây dựng phương án và các giải pháp phòng chống dịch bệnh hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Tổ chức giám sát, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết.
- Tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, ATTP:
+ Đầu tư, cải tạo cơ sở vật chất; đào tạo, tập huấn cho lực lượng cán bộ nhằm nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thú y trên địa bàn tỉnh.
+ Tăng cường năng lực, nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra VSTY, ATTP từ tỉnh đến cơ sở.
+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động kiểm soát giết mổ, VSTY, ATTP; tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ động vật, sản phẩm động vật lưu thông trên thị trường.
+ Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh đảm bảo yêu cầu, tiêu chí theo quy định.
- Thực hiện giám sát VSTY, ATTP (vi sinh vật, tồn dư hóa chất, thuốc thú y, chất cấm...) tại các cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh trong chuỗi thịt gia súc, gia cầm.
- Xây dựng và triển khai chương trình thông tin, tuyên truyền về VSTY, ATTP.
- Tăng cường hợp tác, trao đổi thông tin với các địa phương trên cả nước về quản lý kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra VSTY và ATTP đối với động vật, sản phẩm động vật.
3. Nâng cao năng lực quản lý thuốc, vắc xin thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả:
- Rà soát, cập nhật, báo cáo cấp có thẩm quyền hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuốc, vắc xin thú y.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá tại các cơ sở chăn nuôi, cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, cơ sở buôn bán thuốc thú y, khám chữa bệnh động vật,...có sử dụng thuốc thú y trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, phân loại đánh giá các sản phẩm, báo cáo Bộ Nông nghiệp & PTNT đưa các sản phẩm không phù hợp ra khỏi danh mục thuốc thú y được phép lưu hành.
- Tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý thuốc thú y cho các cán bộ làm công tác thú y từ tỉnh đến cơ sở; tuyên truyền, tập huấn các quy định của pháp luật về buôn bán, sử dụng thuốc thú y đối với các đối tượng quản lý theo phân công, phân cấp.
- Xây dựng kho dữ liệu số dùng chung của ngành thú y:
+ Dữ liệu về đối tượng làm thủ tục dịch vụ công (người dân, doanh nghiệp, các cơ quan liên quan); dữ liệu về đối tượng xử lý thủ tục (công chức, viên chức ngành thú y); hồ sơ, kết quả xử lý; hệ thống văn bản tài liệu pháp lý.
+ Dữ liệu chuyên ngành thú y (Data Warehouse): Phòng, chống dịch bệnh động vật; chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật; kiểm dịch vận chuyển trong nước; giết mổ động vật, VSTY, ATTP; sản xuất, kiểm nghiệm, khảo nghiệm, kinh doanh, sử dụng thuốc thú y và kháng thuốc; thống kê và báo cáo số liệu thống kê ngành.
+ Bộ công cụ quản lý, phân tích dữ liệu, phục vụ tác nghiệp; kết nối với kho dữ liệu dùng chung của ngành Nông nghiệp & PTNT.
- Ứng dụng hệ thống trực tuyến báo cáo dịch bệnh động vật (VAHIS). Rà soát để đề xuất nâng cấp hệ thống VAHIS đối với các hợp phần được triển khai thực hiện.
- Ứng dụng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật: Rà soát, đề nghị sửa đổi, bổ sung, nâng cấp cổng thông tin một cửa quốc gia về giải quyết thủ tục hành chính về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
- Ứng dụng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra VSTY, ATTP:
+ Hệ thống trực tuyến quản lý cơ sở dữ liệu về giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, kinh doanh động vật và sản phẩm động vật, VSTY và ATTP.
+ Các bộ công cụ tổng hợp, phân tích dữ liệu và kết nối với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
- Ứng dụng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác quản lý thuốc thú y, báo cáo ngành thú y,... khi trung ương xây dựng và chuyển giao.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, chỉ đạo điều hành của ngành thú y.
+ Đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị CNTT, nguồn nhân lực, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về thú y của Sở Nông nghiệp & PTNT để có thể kết nối với các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y Trung ương.
+ Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, giám sát triển khai thực hiện; thông tin tuyên truyền, truyền thông đa phương tiện.
- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch hàng năm được bố trí từ ngân sách nhà nước và được thực hiện lồng ghép với kinh phí các chương trình, nhiệm vụ, đề án khác của các sở, ngành, đơn vị và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tự đảm bảo.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Xây dựng cơ sở ATDB; kinh phí cho các hoạt động quản lý nhà nước về kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm VSTY, ATTP; quản lý thuốc, vắc xin thú y; ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y... ở cấp tỉnh.
a) Đối với kế hoạch tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người, giai đoạn 2023 - 2030:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức cơ sở, vùng ATDB động vật.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Hướng dẫn, giám sát, đôn đốc các địa phương, các tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở, vùng ATDB động vật theo thẩm quyền; hướng dẫn triển khai các giải pháp kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào vùng ATDB, vùng đệm; kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra VSTY trong vùng ATDB, vùng đệm.
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, chính quyền địa phương triển khai, thực hiện tốt các Nghị quyết và Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật giai đoạn đã được HĐND, UBND tỉnh ban hành.
b) Đối với kế hoạch tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật, giai đoạn 2023 - 2030:
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các quy định, cơ chế, chính sách về phòng, chống dịch bệnh, ATDB động vật,...trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Chi cục chăn nuôi và Thú y:
+ Hằng năm xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch xây dựng cơ sở ATDB theo đúng quy định của Luật Thú y, Thông tư số 24/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về vùng, cơ sở ATDB động vật.
+ Phối hợp với UBND cấp huyện: Hướng dẫn, giám sát, đôn đốc các địa phương, các doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi kiểm soát tốt các loại dịch bệnh; hướng dẫn, tổ chức xây dựng, đánh giá, công nhận cơ sở, vùng ATDB theo quy định của Việt Nam và WOAH (nếu có).
+ Hằng năm tổ chức tập huấn nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác chăn nuôi, thú y từ tỉnh đến cơ sở đáp ứng yêu cầu kiểm soát, ngăn chặn dịch bệnh động vật.
+ Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào vùng ATDB, vùng đệm; kiểm soát giết mổ động vật.
c) Đối với kế hoạch nâng cao năng lực quản lý, nghiên cứu, sản xuất, kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả giai đoạn 2023 - 2030:
- Triển khai tập huấn về thuốc thú y, lấy mẫu giám sát chất lượng thuốc thú y, giám sát tồn dư kháng sinh tại các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức, chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở chăn nuôi, cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, cơ sở buôn bán thuốc thú y, hành nghề thú y theo quy định; đặc biệt là việc kê đơn, lưu đơn thuốc thú y theo quy định tại Thông tư số 12/2020/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về quản lý thuốc thú y có chứa ma túy, tiền chất; kê đơn, đơn thuốc thú y; sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2018/TT-BNNPTNT.
d) Đối với kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2023 - 2030:
- Xây dựng, duy trì và phát triển cơ sở dữ liệu dùng chung ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và sẵn sàng kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu Quốc gia.
- Xây dựng, đầu tư nâng cấp hạ tầng CNTT, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2023 - 2030 đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh. Sử dụng, khai thác có hiệu quả các hệ thống đã được triển khai từ Bộ Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị thuộc Bộ.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan ở Trung ương xây dựng các hệ thống trực tuyến phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra VSTY, ATTP; quản lý thuốc thú y; quản lý thông tin thống kê và công tác chỉ đạo điều hành của ngành thú y.
- Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát, truy xuất nguồn gốc (đặc biệt là các sản phẩm có nguồn gốc động vật), chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tiếp nhận, vận hành, sử dụng các hệ thống, dữ liệu được Trung ương xây dựng.
đ) Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, sử dụng, ứng dụng các công cụ, phần mềm quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ chuyên môn về công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra VSTY, ATTP, thuốc thú y, phòng, chống dịch bệnh.
e) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị truyền thông tổ chức tuyên truyền về nội dung Kế hoạch bằng nhiều hình thức đến cán bộ, nhân viên làm công tác chăn nuôi, thú y từ tỉnh đến cơ sở; các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y có liên quan.
g) Triển khai, thực hiện kế hoạch này đến các doanh nghiệp, HTX sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
h) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo cấp trên theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT triển khai chiến lược Quốc gia về phòng chống kháng thuốc, chia sẻ kịp thời thông tin về kháng thuốc trong y tế.
- Tăng cường các biện pháp ngăn chặn hoạt động kinh doanh, buôn bán kháng sinh trong y tế để sử dụng trong nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và Sở Nông nghiệp & PTNT chỉ đạo triển khai các biện pháp bảo đảm ATTP theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp, chia sẻ thông tin với Sở Nông nghiệp & PTNT về quản lý ATTP trong chuỗi cung ứng thực phẩm có nguồn gốc động vật.
Căn cứ vào tình hình ngân sách hàng năm, chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu với UBND tỉnh trình HĐND cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
Tổng hợp nhu cầu, báo cáo đề xuất UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư công cho các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công cấp tỉnh vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Phối hợp, chia sẻ thông tin với Sở Nông nghiệp & PTNT về quản lý ATTP trong chuỗi cung ứng thực phẩm có nguồn gốc động vật.
- Chủ động nghiên cứu thị trường các nước, thúc đẩy giới thiệu quảng bá các sản phẩm động vật thông qua các hoạt động, chương trình xúc tiến thương mại tại nước ngoài, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật sang thị trường các nước.
- Triển khai, thực hiện kế hoạch này đến các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm có nguồn gốc động vật và các cá nhân liên quan.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và các cơ quan liên quan để hướng dẫn và chỉ đạo tổ chức triển khai Kế hoạch, bảo đảm phù hợp, đáp ứng mục tiêu, giải pháp phù hợp với Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Chủ động, tích cực phối hợp với các đơn vị của Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để nắm bắt, cập nhật thông tin về tình hình thị trường, nhu cầu nhập khẩu và chính sách nhập khẩu của nước ngoài, cơ hội hợp tác với các đối tác nước ngoài trong xuất khẩu sản phẩm động vật.
- Tham gia phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT vào việc thu thập thông tin về dịch bệnh động vật, tình hình an toàn thực phẩm, và các vấn đề liên quan đến nguồn gốc động vật. Giúp cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá tình hình và xác định các vấn đề cần ưu tiên.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Y tế, Sở Công thương và các cơ quan chức năng khác để thực hiện các biện pháp kiểm soát dịch bệnh động vật và đảm bảo an toàn thực phẩm. Phối hợp và đề xuất kế hoạch triển khai để đối phó với các vấn đề xác định các khu vực dịch bệnh, quyết định cách tiếp cận và điều phối tài nguyên để xử lý tình hình.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ nội dung của Kế hoạch tỉnh để xây dựng Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm ATTP có nguồn gốc động vật trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 2023-2030 đảm bảo đạt được các mục tiêu theo Kế hoạch của UBND tỉnh. Kế hoạch của địa phương cần bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Đảm bảo kinh phí triển khai các chương trình, kế hoạch phòng, chống các loại dịch bệnh trên động vật, các bệnh lây truyền từ động vật sang người; xây dựng cơ sở, vùng ATDB; các cơ sở giết mổ động vật tập trung trên địa bàn; hoạt động giám sát VSTY, ATTP; quản lý thuốc thú y, vắc xin; ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y... ở cấp huyện
- Chỉ đạo UBND cấp xã, cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan, nhân viên làm công tác chăn nuôi, thú y cấp huyện, xã và các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn quản lý kiểm soát tốt các loại dịch bệnh động vật; tổ chức xây dựng cơ sở, vùng ATDB; thực hiện việc quản lý, giám sát hoạt động buôn bán, sử dụng thuốc thú y, vắc xin, hóa chất dùng cho chăn nuôi thú y trên địa bàn theo phân công, phân cấp quản lý.
- Rà soát quy hoạch, phát triển chăn nuôi theo vùng sản xuất gắn với chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm đảm bảo đúng theo quy định của Luật Thú y, Luật Quy hoạch và phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, trang trại ứng dụng công nghệ cao, theo chuỗi khép kín bảo đảm an toàn sinh học, ATDB, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc.
- Tổ chức kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào vùng ATDB, vùng đệm; bảo đảm không để dịch bệnh xâm nhiễm từ bên ngoài vào bên trong, lây lan trong vùng, lây lan giữa các vùng.
- Có lộ trình xây dựng các cơ sở giết mổ động vật tập trung trên địa bàn; tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ công tác giết mổ động vật, an toàn thực phẩm, kinh doanh sản phẩm động vật được tiêu thụ trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý ATTP. Tập trung xử lý các cơ sở giết mổ động vật tự phát không đảm bảo an toàn dịch bệnh, VSTY, an toàn thực phẩm, gây ô nhiễm môi trường.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các sản phẩm nông nghiệp an toàn tham gia liên kết sản xuất, tiêu thụ thực phẩm theo chuỗi giá trị gắn với thị trường, nâng cao giá trị sản phẩm.
- Hằng năm, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nội dung của kế hoạch để các tổ chức, cá nhân nắm bắt và thực hiện.
- Triển khai, thực hiện kế hoạch này đến các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm (Tổ chức, Cá nhân) liên quan trên địa bàn huyện, thành phố.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp & PTNT) theo quy định.
9. Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm (Tổ chức, Cá nhân)
- Các tổ chức, cá nhân chăn nuôi có nhu cầu xây dựng cơ sở, vùng ATDB chủ động phối hợp với cơ quan chuyên môn thú y và các đơn vị liên quan của địa phương xây dựng hồ sơ đăng ký chứng nhận cơ sở, vùng ATDB theo quy định.
- Kê khai hoạt động chăn nuôi theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp & PTNT.
- Tuyển chọn, bố trí nguồn nhân lực đã được đào tạo, tập huấn và nắm rõ các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn sinh học, ATDB và ATTP.
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện việc xây dựng cơ sở hạ tầng của từng hợp phần trong chuỗi sản xuất ATDB; bố trí và tập trung nguồn lực để triển khai bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về ATDB và ATTP.
- Xây dựng và vận hành hệ thống quản lý thông tin, hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm ở trong nước; tổ chức khảo sát, nắm thông tin để định hướng thị trường tiêu thụ trong nước để có kế hoạch bố trí sản xuất, chế biến.
- Chủ động và tích cực thực hiện các giải pháp về phòng, chống và giám sát dịch bệnh theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn từ trung ương tới địa phương khi xây dựng ATDB.
- Xây dựng và bố trí kinh phí, nhân sự để triển khai các chương trình giám sát theo nội dung được phê duyệt tại Kế hoạch này.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị từng công đoạn của chuỗi sản xuất, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về ATTP.
- Xây dựng và vận hành các quy trình vận chuyển động vật, sản phẩm động vật từ cơ sở chăn nuôi đến cơ sở giết mổ, chế biến; quy trình giết mổ, chế biến bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, ATTP.
- Xây dựng và vận hành hệ thống quản lý thông tin, truy xuất nguồn gốc sản phẩm động vật dùng làm thực phẩm.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch quốc gia triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030; UBND tỉnh yêu cầu các sở ban ngành đoàn thể cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 339/KH-UBND năm 2023 triển khai nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai đoạn 2023-2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Kế hoạch 8918/KH-UBND năm 2023 triển khai nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và đảm bảo an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2023-2030
- 3Kế hoạch 254/KH-UBND năm 2023 triển khai nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2023-2030
- 4Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2024-2030
- 5Kế hoạch 2643/KH-UBND năm 2023 triển khai nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2023-2030
- 6Quyết định 345/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch triển khai nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai đoạn 2024-2030 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 7Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2024 triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2024-2030
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật thú y 2015
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Luật Chăn nuôi 2018
- 5Luật Đầu tư công 2019
- 6Thông tư 18/2018/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT quy định về quản lý thuốc thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Thông tư 12/2020/TT-BNNPTNT quy định về quản lý thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; kê đơn, đơn thuốc thú y; sửa đổi Thông tư 18/2018/TT-BNNPTNT do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Quyết định 2151/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt "Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2022 triển khai, thực hiện Quyết định 2151/QĐ-TTg về phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030
- 10Thông tư 24/2022/TT-BNNPTNT quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Quyết định 889/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt "Kế hoạch quốc gia triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai đoạn 2023-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 339/KH-UBND năm 2023 triển khai nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai đoạn 2023-2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 13Kế hoạch 8918/KH-UBND năm 2023 triển khai nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và đảm bảo an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2023-2030
- 14Kế hoạch 254/KH-UBND năm 2023 triển khai nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2023-2030
- 15Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2024-2030
- 16Kế hoạch 2643/KH-UBND năm 2023 triển khai nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2023-2030
- 17Quyết định 345/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch triển khai nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai đoạn 2024-2030 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 18Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2024 triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2024-2030
Kế hoạch 301/KH-UBND năm 2023 triển khai nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030
- Số hiệu: 301/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 05/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Nguyễn Văn Khước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định