- 1Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Quốc hội ban hành
- 3Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 4Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 555/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
- 7Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 83/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 9Nghị định 52/2021/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021
- 10Nghị quyết 18/2021/NQ-HĐND quy định về tiếp tục giảm phí tham quan một số điểm trên địa bàn thành phố Hội An và mức hỗ trợ phục hồi, phát triển du lịch do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 tỉnh Quảng Nam
- 11Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2131/QĐ-UBND năm 2021 hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 13Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 14Nghị quyết 105/NQ-CP năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 5177/KH-UBND năm 2021 về phát triển du lịch xanh Quảng Nam đến năm 2025
- 16Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2021 về phục hồi sản xuất tại các khu vực sản xuất công nghiệp trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 8030/KH-UBND năm 2021 về mở cửa đón khách du lịch nội địa đến Quảng Nam
- 19Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 20Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 44/2021/NQ-HĐND quy định về mức chi thực hiện kế hoạch hằng năm của Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 22Nghị quyết 70/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 23Nghị quyết 06/2022/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư trong một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 24Quyết định 3570/QĐ-UBND năm 2021 về Bộ Tiêu chí du lịch xanh do tỉnh Quảng Nam ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2737/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 04 tháng 5 năm 2022 |
Triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo chỉ đạo của Bộ chính trị tại Kết luận số 24-KL/TW ngày 30/12/2021; của Quốc hội tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022; của Chính phủ tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022; của Tỉnh ủy tại Chương trình số 14- CTr/TU ngày 22/4/2022; UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 đến năm 2023, như sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 ĐẾN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH
Trong năm 2020 và 2021, do diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 đã tác động tiêu cực đến hầu hết các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân trong tỉnh. UBND tỉnh đã triển khai thực hiện quyết liệt, kịp thời nhiều biện pháp và đã đạt được một số kết quả ban đầu: tình hình dịch bệnh cơ bản được kiểm soát, các ngành kinh tế đang trên đà phục hồi và phát triển; thu ngân sách trên địa bàn và thu hút đầu tư các dự án đạt kết quả khả quan. Tuy nhiên, mức tăng trưởng GRDP của tỉnh còn thấp so với các năm trước; chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đạt yêu cầu; hoạt động sản xuất công nghiệp, xuất nhập khẩu, thương mại, dịch vụ tuy đã phục hồi nhưng vẫn còn chậm; một số mặt hàng nông sản, sản phẩm chế biến nông nghiệp xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi thị trường quốc tế khó tiêu thụ và liên tục rớt giá; hoạt động vận tải, kinh doanh lưu trú và du lịch lữ hành giảm mạnh; số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và số vốn đăng ký đều giảm, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động tăng; việc huy động và triển khai các dự án đầu tư trọng điểm chậm tiến độ; tỷ lệ thất nghiệp tăng; đời sống một số bộ phận người dân gặp khó khăn; kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch còn hạn chế, cụ thể:
1. Năm 2020, trong bối cảnh chịu tác động hết sức nặng nề của dịch bệnh Covid-19, dịch tả lợn Châu Phi, biến đổi khí hậu,... Đặc biệt là sự tác động của dịch bệnh Covid-19, hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh đều bị ảnh hưởng; từ hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hóa, vận tải đến hoạt động của các lĩnh vực y tế, giáo dục, lưu trú, dịch vụ, du lịch,... đều chịu ảnh hưởng nghiêm trọng1.
2. Tốc độ tăng trưởng GRDP tỉnh năm 2020 giảm 5,5% so với năm 2019, khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 3,3%, trong đó: công nghiệp giảm 2,8%, xây dựng giảm 5,2; khu vực dịch vụ giảm 8,2% cùng kỳ năm 2019, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm giảm 10,2%; trong khi đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản bị ảnh hưởng không nhiều nên có mức tăng trưởng 3,6% so với năm 2019. Quy mô nền kinh tế (theo giá hiện hành) hơn 94.668 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế khu vực nông nghiệp chiếm 14,5% (không đạt mục tiêu cơ cấu kinh tế đến năm 2020 khu vực nông nghiệp chỉ còn chiếm dưới 10%); khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 32,9%, trong đó công nghiệp chiếm 26,6%; khu vực thương mại - dịch vụ chiếm 34,72%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm 17,9%. Đây là mức tăng trưởng thấp nhất từ khi tái lập tỉnh đến nay, kinh tế suy giảm ở cả 2 khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2021 - 2025.
1. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh Covid-19:
Tăng trưởng GRDP năm 2021 chỉ đạt 5,04%, thấp hơn so với mục tiêu kế hoạch (tăng từ 6,5-7%). Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 53,5 nghìn tỷ đồng, tăng 02% so với năm 2020 (so với thời điểm năm 2019 trước khi dịch bùng phát thì mức tăng trung bình hàng năm tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên 10%/năm).
Hoạt động công nghiệp, xây dựng có sự phục hồi, sản xuất công nghiệp còn chịu nhiều ảnh hưởng bởi chuỗi cung ứng bị đứt gãy. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 4,8% so với năm 2020, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,4%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 19,3%; ngành sản xuất cung cấp nước và xử lý rác thải tăng 13,9%, trong khi đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 7,9%. Chỉ số sử dụng lao động giảm 0,14%.
Thương mại - dịch vụ chưa hồi phục, tăng 0,35% so với năm 2020. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị hạn chế, sản lượng sản xuất giảm do giảm đơn hàng và thị trường tiêu thụ; xuất nhập khẩu khó khăn do nhiều thị trường nước ngoài đóng cửa, hạn chế trong việc nhập khẩu nguyên liệu, xuất nhập cảnh, chuyển giao công nghệ,… Các lĩnh vực du lịch, vận tải, khách sạn, ăn uống, giải trí bị ảnh hưởng nặng nề. Tổng lượt khách lưu trú trên địa bàn tỉnh giảm 52,8% so với năm 2020, trong đó khách quốc tế giảm 96,6%; khách trong nước giảm 24,5%. Doanh thu du lịch giảm 55,2% so với cùng kỳ năm 2020 và giảm 92,3% so với cùng kỳ năm 2019. Thành lập mới 125 doanh nghiệp, giảm 12,5% so với năm 2020, vốn đăng ký 9.646 tỷ đồng, giảm 43,5% so với năm 2020; có hơn 700 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, tăng 42% và 287 doanh nghiệp chờ giải thể, tăng 88% so với năm 2020.
2. Nhiệm vụ phục hồi sản xuất, kinh doanh thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 tiếp tục gặp một số khó khăn:
Các chuỗi cung ứng hàng hóa bị đứt gãy, việc khôi phục chuỗi cung ứng cần chính sách đồng bộ trong tất cả các ngành, lĩnh vực, địa phương và cả nước.
Giá cả một số nguyên, nhiên, vật liệu - đầu vào cho sản xuất, kinh doanh tăng và các công trình xây dựng có nhiều biến động, đặc biệt tình hình giá xăng dầu tăng sẽ ảnh hưởng đến quá trình phục hồi kinh tế chung.
Thiếu nguồn cung lao động chất lượng cao, có tay nghề, lao động thiếu, chưa sẵn sàng trở lại sản xuất.
Các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn do không có tài sản thế chấp hoặc phương án sản xuất kinh doanh không khả thi trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch bệnh,...
B. KẾ HOẠCH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, kiên trì giữ vững ổn định kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng chống chịu, thích ứng của nền kinh tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trước mắt và lâu dài, gắn kết chặt chẽ với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, Kế hoạch tài chính, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm.
2. Kiên trì, quyết liệt phòng, chống dịch Covid-19 theo phương châm “thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch bệnh”. Tuyệt đối không được chủ quan, lơ là; phải tiếp tục coi phòng, chống dịch là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu; bảo vệ sức khoẻ và an toàn tính mạng của người dân để duy trì, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, trong đó tập trung phục hồi các ngành, lĩnh vực trọng tâm của tỉnh; giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xem bảo đảm ổn định chính trị - xã hội là nhiệm vụ xuyên suốt và trọng yếu, tiêm vắcxin đủ liều là điều kiện tiên quyết, y tế là then chốt, tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số là đột phá, phát triển kinh tế là nền tảng.
3. Khuyến khích doanh nghiệp mở rộng sản xuất, kinh doanh phù hợp với từng cấp độ dịch và bảo đảm an toàn phòng, chống dịch phù hợp từng đối tượng, từng lĩnh vực, ngành nghề, từng vùng, từng địa bàn; theo nguyên tắc trao quyền tự chủ cho đơn vị sản xuất, kinh doanh triển khai mô hình hoạt động phù hợp của từng đơn vị và chịu trách nhiệm về các yêu cầu an toàn phòng, chống dịch.
4. Các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 phải được thực hiện dứt khoát, kịp thời, quyết liệt, đồng bộ; đảm bảo hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế với các giải pháp hành chính, kinh tế - xã hội. Chính sách hỗ trợ an sinh xã hội phải đảm bảo yêu cầu toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả.
5. Huy động, phân bổ, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; cân đối hợp lý giữa các vùng, địa phương, lĩnh vực, đối tượng ưu tiên; dễ thực hiện, dễ kiểm tra, giám sát, đánh giá; công khai, minh bạch chính sách; bảo đảm hiệu quả.
1. Phục hồi kinh tế nhanh, bền vững trên cơ sở bảo đảm phát triển ổn định kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt từ 7,5 - 8%/năm2.
2. Tiết kiệm các nguồn chi, tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh khôi phục dần và đẩy mạnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh; huy động và triển khai thực hiện nguồn vốn đầu tư toàn xã hội.
3. Phòng, chống dịch Covid-19 hiệu quả, đảm bảo an sinh xã hội và đời sống cho người dân, người lao động, nhất là người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; góp phần đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
III. Một số nhiệm vụ, giải pháp phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 - 2023
Ngoài các cơ chế chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Quốc hội tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 và các nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ người dân, người lao động bị ảnh hưởng do dịch bệnh, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và cơ chế hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho các ngành, địa phương các lĩnh vực tạo động lực phục hồi và phát triển cho nền kinh tế của Chính phủ tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022; căn cứ Chương trình số 14-CTr/TU ngày 22/4/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 24-KL/TW ngày 30/12/2021 của Bộ chính trị; đề nghị các Sở, Ban, ngành, địa phương cần tập trung vào một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, như sau:
Tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời Chương trình phòng, chống dịch Covid-19 giai đoạn 2022-2023; triển khai tốt năm du lịch quốc gia 2022, lộ trình mở cửa lại du lịch, xem đây là cơ hội để kích cầu du lịch, lấy lại đà tăng trưởng; triển khai hoạt động các ngành vận tải, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh.
Chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất, đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19. Không ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện trái với quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của các Bộ, ngành về lưu thông hàng hóa; về điều kiện đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn, duy trì hoạt động liên tục, ổn định với công suất và chi phí phù hợp; phát huy hiệu quả cơ sở dữ liệu dân cư trong kiểm soát dịch bệnh và thực hiện các chính sách.
Tăng cường công tác tuyên truyền về phòng, chống dịch Covid-19. Khuyến khích, động viên doanh nghiệp, người dân tiếp tục duy trì sản xuất trên cơ sở tuân thủ các quy định về công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Chú trọng thúc đẩy xã hội hóa, bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống dịch; ưu tiên nguồn lực đầu tư, nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở, y tế dự phòng; hiện đại hóa ngành y tế. Đầu tư và sớm hoàn thành Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam, Khoa điều trị các bệnh dịch nguy hiểm thuộc Bệnh viện chuyên khoa lao và bệnh phổi, đồng thời nâng cấp cấp cơ sở vật chất cho các cơ sở điều trị ở các tuyến tỉnh, huyện và xã. Đăng ký và tổ chức thực hiện tốt các dự án thuộc lĩnh vực y tế theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ.
2. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
- Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04- NQ/TU ngày 12/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam về chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 16- NQ/TU ngày 14/10/2021 của Tỉnh ủy Quảng Nam về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; theo đó đến năm 2025 thuộc nhóm 20 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước có Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công; thuộc nhóm 06 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước có Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và thuộc nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước có Chỉ số đánh giá chuyển đổi số.
Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 20/12/2021 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công tác cán bộ và kiện toàn tổ chức bộ máy giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 10/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 và Đề án chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị tỉnh Quảng Nam.
Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và phòng, chống dịch bệnh và phục hồi các hoạt động kinh tế - xã hội. Khẩn trương rà soát, cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sản xuất, kinh doanh trên tinh thần của Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ. Đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ.
- Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Đẩy mạnh xúc tiến thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu đô thị3; xã hội hoá đầu tư, khai thác, phát huy tối đa tiềm năng Cảng Hàng không Chu Lai; đề xuất có cơ chế hoạt động Khu phi thuế quan Tam Quang gắn với Cảng Hàng không Chu Lai; bổ sung quy hoạch Trung tâm logistic cảng biển tại Chu Lai và đề xuất xã hội hoá đầu tư, quản lý vận hành luồng cảng Chu Lai mới cho tàu 5 vạn tấn đủ tải vận hành, gắn với cơ chế hoạt động của Khu phi thuế quan Tam Hoà và hệ thống bến nội địa; đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư hạ tầng và nâng tỷ lệ lấp đầy khu, cụm công nghiệp4.
Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ triển khai nhanh các dự án, mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tập trung thu hút phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ ngành cơ khí chế tạo, ngành sản xuất và lắp ráp ô tô tại các KCN cơ khí ô tô Trường Hải, công nghiệp phục vụ ngành Dệt may tại KCN Tam Thăng hướng tới hình thành Khu công nghiệp hỗ trợ, thu hút ngành công nghiệp công nghệ cao tại KCN công nghệ cao Thăng Bình; thu hút và phát triển công nghiệp kỹ thuật cao, công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến lương thực ứng dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường tại các KCN Điện Nam - Điện Ngọc. Thu hút và phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành may mặc, ngành chế biến nông lâm sản, dược liệu gắn với chế biến sâu với công nghệ cao, thân thiện môi trường tại các cụm công nghiệp gắn với quy hoạch phát triển cụm công nghiệp ở vùng phía Tây của tỉnh.
Tiếp tục triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư, đất đai, quy hoạch, xây dựng, giải phóng mặt bằng; đẩy nhanh tiến độ xem xét, giải quyết hồ sơ, khắc phục tình trạng chậm trễ, tồn đọng. Xử lý tháo gỡ các vướng mắc để sớm đưa các dự án vào hoạt động, tạo quỹ đất sạch, khơi thông nguồn lực đất đai, đặc biệt là các dự án lớn như: khu đô thị mới đã được phê duyệt, các dự án du lịch quốc tế nghĩ dưỡng cao cấp,… Ưu tiên đầu tư các dự án công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ cao, thân thiện môi trường, sử dụng ít diện tích đất, giải quyết nhiều lao động, thu ngân sách nhiều nhất.
Tiếp tục thực hiện việc rút ngắn thời gian xử lý các thủ tục đăng ký kinh doanh dưới mức bình quân của cả nước. Định kỳ tổ chức Hội nghị đối thoại giữa UBND tỉnh với doanh nghiệp. Tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác tham vấn Doanh nghiệp. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025.
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm. Tập trung nguồn vốn để ưu tiên đầu tư các dự án trọng điểm của tỉnh, vùng động lực, có tính đột phá và lan tỏa; tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng nhóm các dự án giao thông liên kết trong khu kinh tế, khu công nghiệp, đô thị du lịch ven biển, ven sông, nhóm dự án ô tô và cơ khí đa dụng, nhóm các khu công nghiệp và khu công nghiệp công nghệ cao, nhóm dự án công nghiệp và dịch vụ hàng không, nhóm cảng biển và logistics Chu Lai và nhóm dự án nông nghiệp hàng hóa an toàn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Tích cực huy động các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, kết hợp sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay của các tổ chức quốc tế, nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- Thực hiện hỗ trợ cắt giảm chi phí, tháo gỡ khó khăn về tài chính, dòng tiền cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo phục hồi sản xuất, kinh doanh và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 theo Quyết định số 3091/QĐ-UBND ngày 26/10/2021 của UBND tỉnh.
Triển khai kịp thời, đồng bộ các gói chính sách của Quốc hội tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022; Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19 và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình và tình hình thực tế tại địa phương5.
Thường xuyên phổ biến, hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc đối tượng theo quy định để tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 4631/KH- UBND ngày 11/8/2020 nhằm khôi phục và thúc đẩy phát triển công nghiệp, thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn mới phòng, chống dịch Covid-196.
Thực hiện hiệu quả Quyết định số 2131/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của UBND tỉnh về ban hành Hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 2132/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của UBND tỉnh về ban hành Hướng dẫn trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, giao trách nhiệm các Sở, Ban, Ngành, địa phương có liên quan xử lý một các dung còn vướng mắc hoặc chưa được quy định rõ trong quá trình triển khai các thủ tục đầu tư dự án khu đô thị, nhà ở thương mại.
- Bảo đảm lưu thông thông suốt, hiệu quả, an toàn. Thực hiện thống nhất vận tải đường bộ, đường thủy toàn tỉnh, liên tỉnh, liên vùng để vận chuyển hàng hóa an toàn, thông suốt trên nguyên tắc đơn giản hóa thủ tục, nhanh chóng, thuận lợi; khai thác lợi thế của việc vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt trong chuỗi cung ứng sản phẩm; không quy định thêm các điều kiện, giấy phép cản trở lưu thông hàng hóa; không để xảy ra tiêu cực, làm tăng chi phí của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
- Tổ chức các hoạt động giao thương, kết nối cung cầu hàng hóa. Tăng cường cung cấp thông tin thị trường và xúc tiến thương mại để kết nối cung cầu, gắn sản xuất với lưu thông và tiêu thụ hàng hóa, trong đó chú trọng đến các mặt hàng nông sản. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Kết nối chuỗi giá trị và vùng nguyên liệu; kết nối tiêu thụ sản phẩm của tỉnh với các kênh phân phối, hệ thống siêu thị, các doanh nghiệp, thương nhân trong và ngoài tỉnh thông qua các hình thức trực tiếp và trực tuyến, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử và gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống. Đẩy mạnh sản xuất và phân phối các sản phẩm nông sản theo phương thức đặt hàng để cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh, xuất khẩu thông qua việc tổng hợp, dự báo sản lượng, chất lượng hàng hóa và liên kết chào bán.
- Tiếp tục phục hồi phát triển một số ngành, lĩnh vực
Đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới đáp ứng nhu cầu mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp, tạo điều kiện thu hút các dự án sản xuất lớn. Rà soát, tháo gỡ kịp thời các vướng mắc của các dự án đầu tư công nghiệp đang triển khai, đảm bảo các dự án đi vào hoạt động đúng tiến độ, tạo ra các giá trị mới góp phần thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp. Tạo điều kiện, hỗ trợ, hướng dẫn cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục điều chỉnh mục tiêu đầu tư dự án đối với những dự án dừng hoạt động, hoạt động không hiệu quả, không phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh hiện tại để phục hồi, phát triển sản xuất theo đề xuất của doanh nghiệp.
Kiến nghị điều chỉnh Quy hoạch chung Khu Kinh tế mở Chu Lai để phù hợp với định hướng đầu tư lâu dài. Đề nghị Chính phủ nghiên cứu thí điểm cơ chế khuyến khích hợp tác liên kết sản xuất theo cụm ngành trọng điểm cơ khí gia công, chế tạo tại Chu Lai với Tập đoàn THACO làm hạt nhân, hình thành hệ sinh thái gia công, sản xuất cơ khí tại Khu kinh tế mở Chu Lai.
Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, phát triển sản xuất thông minh,... nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, khả năng liên kết, hội nhập và phát triển. Ưu tiên thu hút phát triển công nghiệp chế biến theo chiều sâu, triển khai mới dự án công nghiệp chế biến, chế tạo. Quan tâm hỗ trợ phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển du lịch.
Phục hồi, phát triển thương mại, dịch vụ trên cơ sở khuyến khích các cơ sở kinh doanh thương mại, bán buôn, bán lẻ, kinh doanh dịch vụ được hoạt động bình thường trở lại và bảo đảm các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định. Xây dựng và triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp như: thực hiện chương trình xúc tiến thương mại, phát triển sản phẩm thương mại đặc trưng; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng và phát triển thương mại điện tử.
Triển khai hoàn thành công tác lập danh mục các dự án đầu tư chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; phấn đấu năm 2022 khởi công xây dựng từ 1-2 siêu thị, trung tâm thương mại. Đề xuất hình thành các chợ, điểm phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả chương trình “đưa hàng Việt về nông thôn”, “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” để thúc đẩy tiêu dùng và xuất khẩu. Tổ chức các Hội chợ, triển lãm thương mại, hội nghị kết nối cung cầu, chương trình kết nối hàng Việt, nhất là sản phẩm đặc thù của tỉnh, sản phẩm OCOP, các chương trình khuyến mại kích cầu mua sắm, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử; hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu triển lãm sản phẩm trực tuyến; thực hiện khuyến mại, giảm giá; đa dạng các chương trình kích cầu tiêu dùng.
Phục hồi mạnh mẽ hoạt động vận tải. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa, vật tư, thiết bị, sản phẩm nông nghiệp, thủy sản phục vụ sản xuất kinh doanh được hoạt động trở lại 100%. Tiếp tục triển khai các biện pháp hỗ trợ lưu thông hàng hóa, phối hợp các địa phương đảm bảo các phương tiện vận chuyển hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất được lưu thông thông suốt; không để bị đứt, gãy chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hóa phục vụ người dân, phát triển sản xuất kinh doanh và phục hồi vận tải hành khách.
Phục hồi, kích cầu phát triển du lịch. Trọng tâm là tổ chức thực hiện tốt năm du lịch quốc gia 2022, thực hiện lộ trình mở cửa lại du lịch, xem đây là cơ hội để kích cầu du lịch, lấy lại đà tăng trưởng. Triển khai các hoạt động quảng bá, xúc tiến, thu hút, hỗ trợ nhà đầu tư du lịch, nhất là các nhà đầu tư chiến lược triển khai các dự án du lịch… Đẩy mạnh triển khai chương trình liên kết hành động với các tỉnh, thành phố nhằm xây dựng kế hoạch, phương án mở cửa đón khách theo lộ trình phù hợp, khôi phục và phát triển du lịch như: liên kết 04 địa phương Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình; liên kết giữa Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế). Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương, các tỉnh, thành phố để tổ chức các sự kiện, hoạt động du lịch, thương mại quan trọng nhằm đẩy mạnh quảng bá hình ảnh Quảng Nam.
Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra công tác đảm bảo điều kiện hoạt động trở lại của doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ du lịch đảm bảo quy trình phòng, chống dịch; chuẩn bị cơ sở vật chất, nâng cấp, rà soát trang thiết bị, hoàn thiện các dịch vụ; chuẩn bị nguồn nhân lực và đảm bảo chất lượng phục vụ khách.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 19/4/2021 của HĐND tỉnh về tiếp tục giảm phí tham quan một số điểm trên địa bàn thành phố Hội An và mức hỗ trợ phục hồi, phát triển du lịch do ảnh dịch bệnh Covid-19. Phát triển lại du lịch theo hướng “Du lịch xanh - Du lịch an toàn”. Các cơ sở lưu trú du lịch, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đảm bảo các điều kiện phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định hiện hành.
Triển khai thực một số nội dung và chuẩn bị sản phẩm du lịch mới, theo hướng du lịch xanh, bền vững, an toàn để thu hút khách, tạo nét độc đáo, khác biệt đáp ứng nhu cầu thay đổi đa dạng của thị trường7; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án lớn tạo sản phẩm du lịch8, phát triển sản phẩm du lịch đêm; nghiên cứu khai thác loại hình du lịch tàu biển Chu Lai, Kỳ Hà, du lịch dọc ven biển.
Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành du lịch. Thực hiện số hóa dữ liệu về hướng dẫn viên du lịch, doanh nghiệp lữ hành, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, cơ sở lưu trú, các khu, điểm du lịch, các di tích danh thắng. Xây dựng hệ thống du lịch thực tế ảo trên bản đồ số, công nghệ thực tế nhằm tăng giá trị và sức hấp dẫn của điểm đến, sản phẩm, dịch vụ du lịch đáp ứng yêu cầu du khách. Triển khai ứng dụng thuyết minh du lịch tự động qua thiết bị di động thông minh và thanh toán qua thẻ kết hợp hình thức thanh toán trực tuyến đối với các khu, điểm du lịch.
Triển khai kịp thời các giải pháp, cơ chế, chính sách tài chính, tín dụng (hỗ trợ tài chính, miễn giảm thuế, cho vay ưu đãi, giãn nợ, khoanh nợ…), chính sách hỗ trợ việc làm và đào tạo nhân lực để hỗ trợ doanh nghiệp, cộng đồng, người dân tham gia kinh doanh du lịch; chính sách ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp du lịch và hỗ trợ nguồn lực cho người dân tham gia phát triển du lịch cộng đồng.
Duy trì ổn định và phát triển sản xuất nông nghiệp. Thực hiện hiệu quả hướng dẫn tạm thời việc tổ chức hoạt động khai thác thủy sản thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Trung ương và của tỉnh, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận chính sách. Rà soát, tham mưu xây dựng các chính sách kêu gọi đầu tư một số vùng nông nghiệp công nghệ cao. Đẩy mạnh thực hiện hỗ trợ, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ và đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông, phát triển mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị để đảm bảo thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, kinh tế số trong sản xuất nông nghiệp. Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, tái cơ cấu đàn vật nuôi và đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, hiệu quả, giá trị cao. Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm để phát huy nội lực, tạo ra sản phẩm chất lượng, an toàn.
Xây dựng kế hoạch hoạt động của các cảng cá để đảm bảo thực hiện tốt công tác dịch vụ hậu cần cho tàu khai thác hải sản. Tiếp tục phát huy thương hiệu tôm giống gắn với áp dụng công nghệ cao và ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng các loại thủy sản có giá trị cao, thủy sản biển sâu.
4. Huy động và thực hiện có hiệu quả nguồn lực đầu tư toàn xã hội
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 với tổng kế hoạch vốn hơn 33,5 nghìn tỷ đồng9, trong đó năm 2022 hơn 5,6 nghìn tỷ đồng, năm 2023 dự kiến hơn 6,5 nghìn tỷ đồng.
Sắp xếp, xác định danh mục dự án theo thứ tự ưu tiên đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt, với các tiêu chí: (1) Tạo sự lan tỏa mạnh mẽ nhằm kích thích tổng cầu; (2) Thu hút mạnh hơn đầu tư tư nhân theo nguyên tắc đầu tư công tạo “vốn mồi” và lựa chọn các dự án chuẩn bị đầu tư thật sự cấp bách, cần thiết, có tác động trực tiếp đến mục tiêu phục hồi, kích thích tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Ưu tiên đầu tư lồng ghép với các dự án, công trình hỗ trợ từ 03 chương trình mục tiêu Quốc gia: xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ, hoàn chỉnh các hồ sơ thủ tục có liên quan để sớm khởi công các dự án đăng ký thực hiện từ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ10, với tổng nguồn vốn dự kiến thực hiện khoảng 3.171 tỷ đồng. Đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 làm cơ sở định hướng đầu tư và phát triển các ngành, lĩnh vực. Phấn đấu hoàn thành giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022, ưu tiên đầu tư khởi công mới các cơ sở hạ tầng y tế, nâng cao công tác phòng, chống dịch và khám chữa bệnh cho người dân từ nguồn ngân sách tỉnh11.
Phối hợp các cơ quan Trung ương đẩy nhanh tiến độ triển khai 14 dự án quan trọng có ý nghĩa liên vùng từ nguồn ngân sách trung ương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 với tổng mức đầu tư hơn 6 nghìn tỷ đồng như: Dự án Hoàn thiện đường ven biển 129 (đường Võ Chí Công), Đường trục chính Tam Hòa nối từ Quốc lộ 1 đến đường Võ Chí Công và ĐT613B, Đường vành đai phía Bắc tỉnh Quảng Nam, các tuyến đường ngang kết nối vùng Đông và vùng Tây, các tuyến kết nối Quốc lộ 1A với đường Võ Chí Công,...
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư ngoài nhà nước; thu hút các nguồn lực xã hội và thực hiện có hiệu quả cơ chế khuyến khích xã hội hóa đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-202512. Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch đổi mới công tác quản lý nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân theo Quyết định số 273/QĐ-UBND ngày 25/01/2022 của UBND tỉnh.
Giải quyết các khó khăn, vướng mắc để tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai các dự án trọng điểm đảm bảo tiến độ, đặc biệt là các dự án hạ tầng du lịch, công nghiệp chế biến, chế tạo, nông nghiệp công nghệ cao,... Tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp theo các chương trình, chính sách ưu đãi của Chính phủ và của tỉnh.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng tới các nhà đầu tư có thương hiệu, có năng lực, có khả năng triển khai thực hiện dự án và ưu tiên các dự án có mục tiêu góp phần phục hồi kinh tế. Chuẩn bị tốt nhất các điều kiện cần thiết, nhất là hạ tầng, mặt bằng, nguồn nhân lực để chủ động đón bắt thời cơ, thu hút nguồn lực bên ngoài, đón đầu cơ hội từ làn sóng dịch chuyển đầu tư sau đại dịch Covid-19.
5. Quản lý thu - chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả
- Tổ chức thực hiện tốt thu ngân sách, phấn đấu vượt dự toán đề ra. Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu, đánh giá, phân tích cụ thể số thu từng địa bàn, từng khu vực thu, từng sắc thuế và các nguồn thu phát sinh, xác định rõ các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực còn thất thu để kịp thời có biện pháp quản lý thu hiệu quả. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế; quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế, đảm bảo hoàn thuế đúng đối tượng và chế độ hiện hành; kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế và các khoản nợ đọng khác, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN. Đồng thời, triển khai thực hiện nghiêm các chính sách miễn, giảm, gia hạn thời hạn tiền thuế, phí; hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ học sinh, sinh viên; hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 theo quy định. Trong năm 2022, 2023, đề nghị các ngành không trình tăng các khoản phí, lệ phí, học phí, viện phí để không làm tăng chi phí cho người dân và doanh nghiệp.
Rà soát, đánh giá lại các doanh nghiệp FDI, thực hiện các biện pháp chống chuyển giá và tăng thu trong khu vực này. Cần có giải pháp để các doanh nghiệp FDI thực hiện nghĩa vụ tài chính tương xứng với tiềm năng của đơn vị, với nguồn tài nguyên đất đai và lao động mà đơn vị được ưu đãi trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về chi ngân sách, tổ chức điều hành chi ngân sách hằng năm theo tiến độ thu và bám sát dự toán chi, chủ động sử dụng ngân sách địa phương xử lý các trường hợp thiên tai, dịch bệnh phát sinh, sắp xếp nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng để điều hành; theo dõi chặt chẽ tiến độ thu, chủ động cắt giảm chi tiêu và sử dụng các nguồn vốn khác trong trường hợp thu không đạt dự toán.
Tiếp tục triển khai công tác cải cách hành chính, tập trung xây dựng và triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18- NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp bộ máy quản lý hành chính. Đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công gắn với việc đa dạng hóa nguồn lực xã hội để phát triển dịch vụ công; thực hiện tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công theo lộ trình, chuyển đổi căn bản cơ chế phân bổ, sử dụng nguồn lực ngân sách cho khu vực dịch vụ sự nghiệp công, chuyển sang hình thức đặt hàng, đấu thầu các dịch vụ sự nghiệp công nhằm tạo sự cạnh tranh bình đẳng, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ công, thiết lập dịch vụ thị trường công có sự quản lý, điều tiết của nhà nước để giảm dần sự bao cấp từ ngân sách nhà nước.
Quản lý chi ngân sách chặt chẽ, hiệu quả; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát chi để đảm bảo sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước. Từng bước cơ cấu lại chi NSNN theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư hợp lý, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, gắn với đổi mới khu vực dịch vụ công lập và sắp xếp lại bộ máy hành chính.
6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, tăng cường công tác thông tin, truyền thông
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các giải pháp, ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch. Tăng cường triển khai cài đặt và sử dụng ứng dụng Bảo hiểm xã hội số; chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để ban hành “giấy thông hành vắc-xin” điện tử. Đầu tư nâng cấp hệ thống Hội nghị trực tuyến cấp tỉnh, triển khai xây dựng Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến từ huyện đến xã. Khai thác, ứng dụng hiệu quả Trung tâm điều hành thông minh tỉnh (IOC). Tiếp tục phát triển hạ tầng kết nối băng thông rộng chất lượng cao, chú trọng bảo đảm kết nối tại các cơ sở y tế, khu cách ly, khu công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ, cơ quan nhà nước, trường học, nơi tập trung dân cư mật độ cao.
Ưu tiên chuyển đổi số để thúc đẩy phục hồi và phát triển các lĩnh vực giáo dục, xúc tiến du lịch, thương mại thương mại điện tử, các giải pháp số trong lưu thông hàng hóa, vận tải hành khách, hình thức tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp,… Nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông, khuyến công về hướng dẫn chuyển giao công nghệ, xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất, hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Áp dụng các chính sách hỗ trợ về đổi mới công nghệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, sở hữu trí tuệ, năng suất chất lượng,… có hiệu quả nhằm góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh giải quyết khó khăn, phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh.
Duy trì triển khai có hiệu quả một số Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học và công nghệ. Ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đổi mới sản phẩm, nghiên cứu phát triển, nghiên cứu ứng dụng, ứng dụng và đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến và công cụ nâng cao năng suất chất lượng, hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ; hỗ trợ cho vay ưu đãi tại Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.
Rà soát, đánh giá trình độ công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với lộ trình đổi mới công nghệ thiết bị phù hợp. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ, nhất là kết nối cung cầu công nghệ giúp doanh nghiệp tìm kiếm, đổi mới công nghệ phù hợp với xu thế phát triển. Tăng cường hoạt động đào tạo, huấn luyện và chuyển giao công nghệ cho người dân; kết nối, cung cấp thông tin, mô hình hay kinh nghiệm giỏi cho người dân. Định hướng sản phẩm nông thôn theo chuỗi giá trị và kết nối với thị trường tiêu thụ nông sản.
Ứng dụng công nghệ số, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,... vào sản xuất nhất là các doanh nghiệp, trang trại. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ chế biến, công nghệ sau thu hoạch đối với nông sản. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống như: công nghệ tế bào, công nghệ giống và nhất là công nghệ vi sinh vật phục vụ chăn nuôi an toàn sinh học, phòng bệnh cho cây trồng, làm sạch môi trường, sản xuất phân hữu cơ.
Phát triển và đa dạng hoạt động thông tin, truyền thông; cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin về khoa học công nghệ, thông tin về giá cả thị trường và các thông tin khác liên quan đến sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất. Tăng cường đảm bảo an ninh mạng, an ninh thông tin và hạ tầng kỹ thuật thông tin và truyền thông nhằm đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống. Triển khai các nhiệm vụ vận hành, quản trị các hệ thống thiết bị, hệ thống phần mềm đảm bảo công tác an toàn, an ninh thông tin hỗ trợ tốt cho công tác phòng, chống dịch.
7. Bảo đảm an sinh xã hội, phát triển đồng bộ văn hóa, xã hội, môi trường
- Tập trung ưu tiên cho công tác bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống nhân dân. Thực hiện tốt các chính sách và chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động bị ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 đảm bảo kịp thời, đúng quy định. Trung ưu tiên cho công tác bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống nhân dân. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo, các đối tượng chính sách, các đối tượng bị ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19. Huy động tối đa các nguồn lực hiện có, nhất là hợp tác công tư để hỗ trợ cho người lao động tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, an toàn cho người lao động.
- Ổn định, phát triển thị trường lao động. Rà soát thông tin cung cầu lao động để hỗ trợ cho các doanh nghiệp tại địa phương, thu hút lực lượng lao động quay trở lại làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế. Thực hiện hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án, giải pháp giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp thực hiện chính sách pháp luật về lao động, quan hệ lao động, tiền lương. Triển khai các giải pháp đồng bộ để mở rộng diện bao phủ, phát triển đối tượng tham gia và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án đào tạo, đào tạo chuyển đổi nghề đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Kế hoạch đào tạo nghề phục vụ cho các Khu kinh tế, Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025.
- Phát triển giáo dục và đào tạo, triển khai phương án tổ chức dạy học ứng phó với diễn biến dịch Covid-19. Chú trọng nâng cao chất lượng dạy học; chủ động phương pháp dạy học phù hợp, linh hoạt. Triển khai Chương trình “Sóng và máy tính cho em” phù hợp với tình hình của tỉnh. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học. Mua sắm bổ sung trang thiết bị công nghệ thông tin cho các trường học. Thực hiện miễn, giảm học phí cho học sinh bị ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 để giảm bớt khó khăn cho gia đình học sinh, tạo điều kiện cho học sinh đến trường.
- Phát triển văn hóa và thể thao. Tăng cường đầu tư nguồn lực cho sự phát triển trên lĩnh vực văn hóa và gia đình. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá các hoạt động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình; tăng cường quản lý và cung cấp dịch vụ công về gia đình. Xây dựng các cơ chế, chính sách tạo nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trị-xã hội, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng và khai thác các thiết chế văn hóa-thể thao có hiệu quả,… Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 20/7/2021 của Tỉnh ủy về phát triển sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Triển khai xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa trong đầu tư xây dựng và khai thác hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao.
- Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai. Hướng dẫn, nâng cao công tác thu gom, xử lý chất thải y tế trong điều kiện dịch bệnh. Công tác mai táng đối với bệnh nhân Covid-19 bị tử vong, đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường. Theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, làm tốt công tác cảnh báo, dự báo; chủ động triển khai công tác phòng, chống thiên tai, không để bị động, bất ngờ.
- Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế. Chủ động lực lượng, phương tiện sẵn sàng cứu nạn, cứu hộ, hỗ trợ nhân dân ứng phó, khắc phục hậu quả trong mùa mưa bão cũng như hỗ trợ nhân dân thu hoạch nông sản. Chú trọng công tác đối ngoại tôn giáo, trao đổi, hướng dẫn các tổ chức, chức sắc tôn giáo phối hợp tốt với các cấp, các ngành thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch Covid-19. Tiếp tục triển khai các hoạt động đối ngoại trong điều kiện đảm bảo an toàn, linh hoạt.
1. Khai thác hiệu quả nguồn thu ngân sách từ các doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng, chủ đạo trong nền kinh tế, có đóng góp nguồn thu lớn trong cân đối ngân sách tỉnh. Huy động mọi nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, vốn tín dụng, nguồn vốn vay trong và ngoài nước và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
2. Đề xuất cơ chế thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng thuộc nhà nước quản lý; nguồn thu từ sử dụng đất; chuyển đổi mục đích sử dụng đất; những công trình, khu di tích có thể khai thác kinh doanh nên đấu giá giao cho doanh nghiệp đầu tư phát triển; đối với các dự án có tính chất kinh doanh, vừa có ý nghĩa đối với kinh tế - xã hội nên ưu tiên hình thức huy động vốn hợp tác công tư.
3. Đề xuất Trung ương cho phép tỉnh được sử dụng nguồn cải cách tiền lương chưa sử dụng để thực hiện cân đối bổ sung nguồn lực đầu tư cho các dự án quan trọng, các chương trình mục tiêu quốc gia trong giai đoạn 2022 - 2023.
4. Về nguồn vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư trung hạn 2021-2025
Tổng kế hoạch vốn đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 hơn 33,5 nghìn tỷ đồng. Trong đó, ngân sách tỉnh hơn 26,2 nghìn tỷ đồng, ngân sách Trung ương hỗ trợ hơn 7,3 nghìn tỷ đồng (chưa bao gồm 03 chương trình mục tiêu Quốc gia).
Năm 2022, vốn đầu tư công hơn 5,8 nghìn tỷ đồng. Trong đó, ngân sách tỉnh hơn 4,4 nghìn tỷ đồng, ngân sách Trung ương hỗ trợ hơn 1,4 nghìn tỷ đồng. Dự kiến năm 2023, kế hoạch vốn đầu tư công hơn 6,5 nghìn tỷ đồng. Trong đó, ngân sách tỉnh hơn 5,3 nghìn tỷ đồng, ngân sách Trung ương hỗ trợ hơn 1,2 nghìn tỷ đồng.
5. Hỗ trợ đầu tư từ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội
- Các dự án đã xác định danh mục thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội với tổng vốn giai đoạn 2022-2023 là 1.271 tỷ đồng, bố trí thực hiện cho 02 nhóm dự án là:
Nhóm dự án thuộc lĩnh vực y tế, dân số và gia đình tổng vốn đầu tư 846 tỷ đồng. Trong đó: Đầu tư 76 Trạm y tế xã, phường với tổng mức đầu tư 204 tỷ đồng; Trung tâm y tế tuyến huyện gồm: 05 Trung tâm y tế với tổng mức đầu tư
92 tỷ đồng và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam, tổng mức đầu tư 550 tỷ đồng.
Nhóm dự án thuộc lĩnh vực nông, lâm; thủy lợi và thủy sản, với tổng mức đầu tư 325 tỷ đồng, bao gồm:
* Đảm bảo an toàn Hồ chứa nước 3/2, huyện Duy Xuyên.
* Đảm bảo an toàn Hồ Đập Quang, huyện Núi Thành.
* Đảm bảo an toàn Hồ Nước Rin, huyện Bắc Trà My.
* Đảm bảo an toàn Hồ Đá Chồng, huyện Quế Sơn.
* Kè bảo vệ khu dân dư Bằng La, xã Trà Leng, huyện Nam Trà My.
* Chống xói lở khẩn cấp bờ biển Cửa Đại đoạn từ UBND phường Cẩm An đến khu vực An Bàng, thành phố Hội An.
- Các dự án đã có trong Kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nhưng chưa có nguồn, đã đăng ký vào chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội đối với các dự án Hạ tầng giao thông kết nối các khu chức năng trong khu kinh tế, dự kiến tổng mức đầu tư 1.900 tỷ đồng.
1. Tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch: Từ năm 2022 đến hết năm 2023.
2. Phân công thực hiện
a) Ban Chỉ đạo phục hồi sản xuất, kinh doanh và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 (tại Quyết định số 3091/QĐ-UBND ngày 26/10/2021 của UBND tỉnh) trên cơ sở các nhiệm vụ đã được phân công khẩn trương xây dựng kế hoạch để tập trung chỉ đạo thực hiện đạt kết quả cao nhất.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố thành lập Tổ công tác phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương để tập trung chỉ đạo quyết liệt, có hiệu quả.
c) UBND tỉnh giao Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời cụ thể hóa và xây dựng kế hoạch triển khai theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra; báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hàng tháng (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh) để lồng ghép trong Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng tháng phục vụ báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, giao ban lãnh đạo UBND tỉnh và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo tỉnh.
(Phân công nhiệm vụ các Sở, ngành, địa phương tại Phụ lục đính kèm).
3. Hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nghiệp trẻ tỉnh; Liên minh Hợp tác xã: nắm bắt kịp thời khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, hợp tác xã để có đề xuất, kiến nghị kịp thời với đơn vị liên quan tháo gỡ, giải quyết. Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; đẩy mạnh các hoạt động kết nối, chia sẻ thông tin (đặc biệt là cơ chế, chính sách, các chương trình hỗ trợ của Chính phủ, tỉnh để các doanh nghiệp, hợp tác xã nắm bắt và thực hiện hiệu quả).
4. UBND tỉnh đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các Đoàn thể chính trị - Xã hội tỉnh phối hợp tuyên truyền, tổ chức thực hiện và giám sát các nội dung của Kế hoạch này.
5. UBND tỉnh kêu gọi toàn thể các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tỉnh Quảng Nam phát huy bản lĩnh, trí tuệ, khát vọng vươn lên, phát huy tinh thần tự lực, tự cường vượt qua khó khăn, thách thức, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, phát triển bền vững; đoàn kết, chung tay, chung sức, đồng hành cùng các cấp, các ngành và nhân dân tỉnh Quảng Nam chiến thắng dịch bệnh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM TRONG ĐIỀU KIỆN THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19
(Kèm theo Kế hoạch số 2737/KH-UBND ngày 04/5/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT | NỘI DUNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI | ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ | ĐƠN VỊ PHỐI HỢP | Thời hạn hoàn thành |
1 | Phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh Covid-19 |
|
|
|
- | Xây dựng kịch bản, phương án phòng, chống dịch COVID-19 của tỉnh trong trạng thái thích ứng, an toàn linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19; Chuẩn bị các phương án vừa chống dịch vừa phòng, chống thiên tai, bão lụt; Chuẩn bị sẵn sàng về địa điểm, trang thiết bị, nhân lực tại các xã, phường, thị trấn để kịp thời triển khai khi nâng mức độ | Sở Y tế | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Công tác đánh giá mức độ nguy cơ; truy vết, cách ly, giám sát, xét nghiệm; Công tác điều trị; các nhiệm vụ khác để phòng, chống Covid-19 và chăm sóc sức khỏe nhân dân; | Sở Y tế | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Tham mưu triển khai thực hiện kế hoạch tiêm vắcxin theo số lượng được phân bổ | Sở Y tế | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022 |
- | Xây dựng phương án thành lập trạm y tế lưu động. Chuẩn bị sẵn sàng về địa điểm, trang thiết bị, nhân lực tại các xã, phường, thị trấn để kịp thời triển khai khi nâng mức độ | UBND các huyện, thành phố, thị xã | Sở Y tế | Năm 2022 |
2 | Về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tập trung hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, người lao động |
|
|
|
- | Triển khai thực hiện các giải pháp nhằm giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho các Doanh nghiệp, nhà đầu tư theo tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết 105/NQ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ; chú trọng tham mưu giải quyết thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện các dự án chậm tiến độ do Covid-19; | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Xây dựng, STNMT. Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Tăng cường các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; Tham mưu triển khai Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư cho các DN theo các chương trình, chính sách ưu đãi của Chính phủ và của tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Triển khai thực hiện Nghị quyết số 44/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa X quy định mức chi thực hiện kế hoạch hằng năm của Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam | Sở Tài chính | Sở KH&ĐT; BQL Khu Kinh tế tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | Năm 2022-2023 |
- | Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 9/11/2018 của Chính phủ và Quyết định số 555/QĐ-UBND ngày 01/3/2019 về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Thực hiện hiệu quả Quyết định số 2131/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của UBND tỉnh ban hành Hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 2132/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của UBND tỉnh ban hành Hướng dẫn trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Đồng thời tham mưu UBND tỉnh giao trách nhiệm các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan xử lý một số nội dung còn vướng mắc hoặc chưa được quy định rõ trong quá trình triển khai các thủ tục đầu tư dự án khu đô thị, khu nhà ở thương mại; | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở: XD, TN&MT; các Sở/ngành và địa phương liên quan | Quý I/2022 |
- | Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của các Sở, ban ngành, đề xuất cấp có thẩm quyền bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để tháo gỡ khó khăn cho DN, HTX, hộ kinh doanh | Sở Tư pháp | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Xây dựng phương án tiếp nhận, xử lý hồ sơ qua mạng...nhằm điều kiện thuận lợi cho DN, tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính theo các cấp độ thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19 | Văn phòng UBND tỉnh | TT hành chính công tỉnh; Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022 |
3 | Đẩy mạnh thu hút và giải ngân vốn đầu tư toàn xã hội |
|
|
|
- | Tham mưu các nhiệm vụ, giải pháp đẩy nhanh vốn đầu tư công; rà soát vướng mắc từng dự án để kiến nghị biện pháp giải quyết; tổng hợp, đề xuất điều chỉnh, điều chuyển kịp thời nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ giải ngân | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính, KBNN, các sở, ngành và địa phương; các chủ đầu tư | Năm 2022-2023 |
- | Triển khai các nhiệm vụ về thu hút và giải ngân vốn đầu tư toàn xã hội | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các chủ đầu tư và nhà đầu tư | Năm 2022-2023 |
- | Đẩy mạnh công tác thu ngân sách trong điều kiện dịch bệnh; chú trọng đề xuất các giải pháp chỉ đạo quyết liệt, liên tục, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2022, 2023 | Cục thuế, Cục Hải quan | Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước, các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Quản lý chặt chẽ chi ngân sách, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên; Tham mưu UBND tỉnh sắp xếp, cắt giảm, giãn các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết | Sở Tài chính | Kho bạc Nhà nước các cấp; các cơ quan, đơn vị, địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Tham mưu cân đối nguồn lực NSNN cho công tác phòng, chống dịch Covid-19, hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh phục hồi sản xuất kinh doanh; hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh; Xem xét, tham mưu ban hành các chính sách riêng của tỉnh trên cơ sở cân đối nguồn lực và nguồn huy động đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân cho phòng, chống dịch Covid-19, phù hợp quy định hiện hành | Sở Tài chính | Các sở, ngành và địa phương (gửi đề xuất thực hiện các chính sách về Sở Tài chính để tổng hợp, xem xét) | Năm 2022-2023 |
- | Xử lý các vướng mắc phát sinh, rút ngắn thời gian kiểm soát chi, thanh toán cho các công trình, dự án khi có đủ điều kiện giải ngân để đẩy nhanh việc thanh toán kế hoạch đầu tư công | Kho bạc Nhà nước các cấp | Sở Tài chính; Các chủ đầu tư | Năm 2022-2023 |
- | Hướng dẫn các doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh và người lao động thủ tục thực hiện các khoản hỗ trợ quy định tại Nghị quyết số 68/NĐ- CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg | Sở Lao động - Thương binh và xã hội | Bảo hiểm xã hội tỉnh; Các Sở, ngành, địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Rà soát, xây dựng Phương án hỗ trợ cho các DN tại địa phương thu hút lực lượng lao động quay trở lại làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, các cơ sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm duy trì và phát huy tốt các chuỗi sản xuất hiện có | Sở Lao động - Thương binh và xã hội | Sở Công thương, Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022 |
- | Các giải pháp về ổn định, phát triển thị trường lao động; Xây dựng Phương án hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động từ các địa phương khác trở về (trong đó chú trọng chính sách đào tạo nghề ngắn hạn, tận dụng nguồn nhân lực là những lao động đã có tay nghề có nhu cầu ở lại địa phương) | Sở Lao động - Thương binh và xã hội | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022 |
- | Tiếp tục tập trung ưu tiên cho công tác bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống nhân dân. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng chính sách xã hội | Sở Lao động - Thương binh và xã hội | Sở Y tế, Công an tỉnh, Sở TT- TT; Ngân hàng chính sách xã hội; các sở, ngành, địa phương | Năm 2022 |
- | Đầu mối hướng dẫn các DN, HTX, hộ kinh doanh xây dựng phương án sản xuất, lưu thông hàng hóa, đi lại và ăn ở của người lao động bảo đảm an toàn tuyệt đối phòng, chống dịch Covid-19; Thông qua phương án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn, bảo đảm vừa duy trì sản xuất kinh doanh vừa bảo đảm an toàn phòng, chống dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế. | Sở Công Thương | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
4 | Phục hồi, phát triển các ngành kinh tế gắn với phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh COVID-19 |
|
|
|
- | Tổ chức các hoạt động giao thương, kết nối cung cầu hàng hóa, tham mưu xây dựng các Chương trình xúc tiến thương mại phù hợp với điều kiện dịch bệnh | Sở Công Thương | SNN&PTNT; Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Thực hiện các giải pháp chủ yếu để phục hồi, phát triển sản xuất công nghiệp thuộc nội dung kế hoạch và chủ trì theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành và địa phương triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 03/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phục hồi sản xuất tại các khu vực sản xuất công nghiệp trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh Covid-19 | Sở Công Thương | BQL KKT, Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Chỉ đạo tập trung dự trữ, đảm bảo cung ứng các mặt hàng thiết yếu trong hệ thống các kênh phân phối hàng hoá ở địa phương trong tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp và mùa mưa bão. Xây dựng và triển khai Kế hoạch đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa dịp cuối năm và phục vụ Tết Nguyên đán | Sở Công Thương | Cục Quản lý thị trường; Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Festival Nghề truyền thống vùng miền lần thứ nhất - Quảng Nam 2022 | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương | Năm 2022 |
- | Thực hiện các giải pháp chủ yếu để phục hồi, phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc nội dung kế hoạch và chủ trì theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành và địa phương triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 189/KH-UBND ngày 29/11/2021 của UBND tỉnh về đảm bảo tổ chức sản xuất, thu hoạch, chế biến và tiêu thụ nông sản thích ứng an toàn với diễn biến của dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Festival Nghề truyền thống vùng miền lần thứ nhất - Quảng Nam 2022 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Triển khai phương án phòng, chống thiên tai theo các cấp độ thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở TNMT; Sở Xây dựng; Các sở, ngành liên quan | Năm 2022 |
- | Đẩy mạnh hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo Nghị định số 83/2020/NĐ-CP | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Rà soát thống nhất các vùng trồng, vùng nuôi sản phẩm chủ lực của tỉnh để đề xuất tích hợp vào quy hoạch tỉnh, quy hoạch vùng huyện | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Đề xuất bố trí diện tích sử dụng đất hợp lý các vùng trồng, vùng nuôi tập trung nhằm vừa khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương, đồng thời phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất hằng năm | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Triển khai các giải pháp bảo đảm lưu thông thông suốt, hiệu quả, an toàn | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Tăng cường công tác kiểm tra trong quá trình thi công các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 trên công trường xây dựng | Sở Xây dựng | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022 |
- | Nắm bắt khó khăn, vướng mắc, các nút thắt trong thị trường nguyên, vật liệu xây dựng để đề xuất tháo gỡ cho các doanh nghiệp, nhà thầu xây dựng; theo dõi sát tình hình thực tế, tổ chức cập nhật thường xuyên, kịp thời giá vật liệu xây dựng làm cơ sở lập, điều chỉnh dự toán công trình. | Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Sở N&PTNT; cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, Khu Kinh tế tỉnh | Chủ đầu tư, doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh | Năm 2022 |
- | Hướng dẫn, nâng cao công tác xử lý chất thải y tế và công tác mai táng đối với bệnh nhân Covid-19 bị tử vong, đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022 |
- | Tăng cường công tác quản lý khai thác khoáng sản; đất đai; Trong đó thời gian tới chú trọng: (1) Tham mưu UBND tỉnh cho chủ trương về các dự án khoáng sản trên địa bàn tỉnh; (2) Xây dựng quy trình, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo Nghị định số 148/2020/NĐ-CP của Chính phủ; (3) Rà soát lại thủ tục định giá đất và việc áp dụng các khu đất tham chiếu chưa phù hợp (khu đất liền kề dùng để tham chiếu không cần phải đầu tư xây dựng nhà trên đất để bán); rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục định giá đất; (4) Linh hoạt điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu của nhà đầu tư, doanh nghiệp. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Triển khai thực hiện nghiêm túc các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ theo hướng chủ động, linh hoạt, thận trọng, hiệu quả phù hợp với các chủ trương của Chính phủ và của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục triển khai các biện pháp hỗ trợ đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Ngân hàng Trung ương; Tiếp tục triển khai chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp trên địa bàn, đảm bảo hiệu quả thực tiễn, kịp thời tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn; Đẩy mạnh việc thanh toán không dùng tiền mặt, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế | Chi nhánh NHNN tỉnh Quảng Nam | Các Tổ chức tín dụng, Các sở, ngành và địa phương | Theo quy định (tập trung thực hiện trong năm 2021) |
- | Tăng cường thực hiện Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021; Nghị Quyết 94/2019/QH14 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách Nhà nước; Triển khai các giải pháp của ngành nhằm tăng cường thực hiện miễn, giảm thuế phù hợp với quy định | Cục Thuế tỉnh | Sở Tài chính; Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Khẩn trương triển khai kịp thời, có hiệu quả chính sách giảm tiền thuê đất đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 và các chính sách giãn, giảm, miễn thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất khác (nếu có) | Cục Thuế tỉnh | Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở TN- MT, Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ về thông quan hàng hóa và các nhiệm vụ khác thuộc ngành | Cục Hải quan tỉnh | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Thực hiện hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 | Điện lực tỉnh | Sở Công thương; Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022 |
- | Xây dựng phương án phòng, chống dịch hợp lý tại các khu công nghiệp đảm bảo không đóng cửa toàn bộ nhà máy, khu công nghiệp | Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh | Sở Y tế; Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022 |
- | Chủ động hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn về kho bãi, bảo quản hàng hóa nông sản, dịch vụ vận tải, hậu cần thương mại tại cửa khẩu; tăng cường kiểm soát chặt chẽ khu vực cửa khẩu phòng, chống dịch Covid-19; đảm bảo thông quan xuất khẩu nông sản trong mọi tình huống | Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh | Cục Hải quan; Sở NN&PTNT, Sở Công Thương | 2022-2023 |
- | Thực hiện tổ chức Năm Du lịch quốc gia - Quảng Nam 2022 | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022 |
- | Thực hiện các giải pháp chủ yếu để phục hồi, kích cầu phát triển du lịch | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Tham mưu xây dựng các Chương trình xúc tiến du lịch phù hợp với điều kiện dịch bệnh | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển du lịch xanh Quảng Nam đến năm 2025 | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành, địa phương và Hiệp hội Du lịch | Năm 2022-2023 |
- | Đề án hỗ trợ phát triển một số điểm du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
5 | Ổn định, phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường đồng bộ với quá trình phục hồi kinh tế |
|
|
|
- | Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách của chính phủ (đặc biệt là các chính sách theo Nghị quyết 68/NQ-CP, Nghị quyết số 116/NQ-CP…) và xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, kế hoạch trong công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Sở Lao động, TB&XH; Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Triển khai các nhiệm vụ về đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ (về hướng dẫn chuyển giao công nghệ, xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất, hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, xây dựng thương hiệu sản phẩm) | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Tổng hợp các đề xuất giảm cước viễn thông cho DN, HTX, hộ kinh doanh bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các công ty viễn thông; Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Tăng cường công tác tuyên truyền về phòng, chống dịch COVID - 19 trong tình hình mới; Thực hiện các nhiệm vụ về chuyển đổi số; Đẩy mạnh xử lý TTHC, công việc cơ quan hành chính các cấp trên môi trường mạng; Phổ biến, nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng ứng dụng công nghệ số, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho cán bộ, công chức, viên chức. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Triển khai thực hiện và chủ trì theo dõi, đôn đốc các địa phương triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo trong điều kiện an toàn, linh hoạt với dịch | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Triển khai các nhiệm vụ phát triển văn hóa và thể thao trong điều kiện an toàn, linh hoạt với dịch | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính; Công tác tôn giáo; Biểu dương, khích lệ, động viên, khen thưởng kịp thời các tấm gương tốt, điển hình, cách làm hay | Sở Nội vụ | Ban Thi đua khen thưởng; Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Triển khai các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, xử lý vi phạm trong phòng, chống dịch COVID-19. | BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội biên phòng, Công an tỉnh | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
- | Triển khai các nhiệm vụ đối ngoại, hội nhập quốc tế, chú trọng làm việc trực tuyến, kết nối với các Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài, các tổ chức, hiệp hội DN nước ngoài, các địa phương kết nghĩa để giới thiệu quảng bá hình ảnh của tỉnh nhằm xúc tiến đầu tư, tài trợ và thúc đẩy các lĩnh vực hợp tác khác | Sở Ngoại vụ | Các sở, ngành và địa phương | Năm 2022-2023 |
1 Khu vực dịch vụ bị tác động nhiều nhất (gần 90%), tiếp đến là khu vực công nghiệp và xây dựng (88%); trong khi khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chịu ảnh hưởng ít hơn 81,3% (quy mô của các doanh nghiệp khu vực này chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp trong toàn bộ doanh nghiệp). Nhiều ngành chủ lực của tỉnh đã phải chịu tác động tiêu cực từ dịch Covid-19, trong đó một số ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất như: dệt may (100%), dịch vụ lưu trú và ăn uống (98,8%), vận tải (93,1%),...
2 Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025: tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt từ 7,5 - 8,0%.
3 Khu công nghiệp khí - năng lượng và các ngành công nghiệp sử dụng năng lượng, sản phẩm sau khí; Khu cảng, hậu cần cảng, logistic Tam Hòa; Khu công nghiệp Nam Thăng Bình; Khu công nghiệp công nghệ cao Thăng Bình; Khu nông nghiệp công nghệ cao; Khu đô thị Tây Bắc sân bay Chu Lai; Khu đô thị Chu Lai; Khu dân cư đô thị dịch vụ du lịch Tam Hòa - Tam Tiến; Khu dân cư đô thị dịch vụ du lịch Đông Nam Thăng Bình;
4 Một số khu đã đầu tư hạ tầng tương đối đồng bộ với tỷ lệ lấp đầy trên 60% (Tam Hiệp, Bắc Chu Lai, khu phức hợp ô tô Chu Lai Trường Hải, Tam Thăng), một số khu đang triển khai đầu tư hạ tầng và kêu gọi đầu tư (KCN C&N Vina Tam Anh - Hàn Quốc, Tam Thăng 2, Thaco - Chu Lai, An An Hòa, Tam Anh 1).
5 - Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2022, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Hỗ trợ lãi suất (2%/năm) thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại cho một số ngành, lĩnh vực quan trọng, các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có khả năng trả nợ, có khả năng phục hồi; cho vay cải tạo chung cư cũ, xây dựng nhà ở xã hội, nhà cho công nhân mua, thuê và thuê mua.
6 Quyết định số 2825/QĐ-UBND ngày 15/10/2020 về ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số 77-KL/TW ngày 05/6/2020 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về chủ trương khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước; Công văn số 6150/UBND-KTTH ngày 15/9/2021 về hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19; Quyết định số 3091/QĐ-UBND ngày 26/10/2021 về thành lập Ban chỉ đạo phục hồi sản xuất, kinh doanh và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19; Quyết định số 3093/QĐ-UBND ngày 26/10/2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ; Kế hoạch số 8030/KH-UBND ngày 11/11/2021 về mở cửa đón khách du lịch nội địa đến Quảng Nam.
7 Triển khai Kế hoạch số 5177/KH-UBND ngày 10/8/2021 về phát triển du lịch xanh Quảng Nam đến năm 2025, Quyết định số 3570/QĐ-UBND ngày 04/12/2021 của UBND tỉnh ban hành Bộ Tiêu chí du lịch xanh.
8 Khu du lịch sinh thái Cổng trời Đông Giang, Tổ hợp khách sạn và nhà ở CYAN, Dự án khu resort & Spa Marriott Hội An - Việt Nam…Đẩy mạnh việc hỗ trợ xây dựng các sản phẩm du lịch nông thôn, miền núi, du lịch cộng đồng, sinh thái như: Vườn sâm Tắk Ngo (Nam Trà My), Làng du lịch sinh thái Pơmu (Tây Giang), Làng du lịch cộng đồng Cao Sơn (Bắc Trà My), Thắng cảnh Khe Cái (Hiệp Đức), Khu sinh thái Hố Quờn (Tiên Phước)...
9 Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
10 Văn bản số 836/UBND-TH ngày 14/02/2022 và số 1613/UBND-TH ngày 18/3/2022 về việc rà soát và đăng ký dự án đầu tư phát triển thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội.
11 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Nam, tổng mức đầu tư 50 tỷ đồng; Bệnh viện Đa khoa khu vực miền núi phía Bắc; hạng mục: Hệ thống nội thất, trang thiết bị phòng mổ tại Khoa Gây mê hồi sức, Ngoại tiết niệu - Tiêu hóa - Đông y, 69 tỷ đồng; Bệnh viên Đa khoa tỉnh Quảng Nam; hạng mục: Mua sắm trang thiết bị y tế rời, nội thất phòng mổ, thiết bị văn phòng Khu điều trị kỹ thuật cao, 144 tỷ đồng; Trung tâm Y tế thành phố Hội An, 120 tỷ đồng.
12 Nghị quyết số 06/2022/NQ-HĐND ngày 12/01/2022 của HĐND tỉnh về Quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư trong một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025.
- 1Kế hoạch 692/KH-UBND năm 2021 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh An Giang
- 2Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình
- 3Quyết định 594/QĐ-UBND năm 2022 về điều chỉnh Quyết định 2777/QĐ-UBND về Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Kế hoạch 2633/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa
- 6Thông báo 805/TB-VP năm 2021 về kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Phan Văn Mãi về dự thảo Quyết định triển khai Nghị quyết 128/NQ-CP về quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2023 về kiểm soát, quản lý bền vững dịch bệnh COVID-19 giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 1Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Quốc hội ban hành
- 3Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 4Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 555/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
- 7Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 83/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 9Nghị định 52/2021/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021
- 10Nghị quyết 18/2021/NQ-HĐND quy định về tiếp tục giảm phí tham quan một số điểm trên địa bàn thành phố Hội An và mức hỗ trợ phục hồi, phát triển du lịch do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 tỉnh Quảng Nam
- 11Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2131/QĐ-UBND năm 2021 hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 13Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 14Nghị quyết 105/NQ-CP năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 5177/KH-UBND năm 2021 về phát triển du lịch xanh Quảng Nam đến năm 2025
- 16Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2021 về phục hồi sản xuất tại các khu vực sản xuất công nghiệp trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 8030/KH-UBND năm 2021 về mở cửa đón khách du lịch nội địa đến Quảng Nam
- 19Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 20Kế hoạch 692/KH-UBND năm 2021 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh An Giang
- 21Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 44/2021/NQ-HĐND quy định về mức chi thực hiện kế hoạch hằng năm của Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 23Nghị quyết 70/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 24Nghị quyết 06/2022/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư trong một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 25Quyết định 3570/QĐ-UBND năm 2021 về Bộ Tiêu chí du lịch xanh do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 26Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình
- 27Quyết định 594/QĐ-UBND năm 2022 về điều chỉnh Quyết định 2777/QĐ-UBND về Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 28Kế hoạch 2633/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 29Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa
- 30Thông báo 805/TB-VP năm 2021 về kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Phan Văn Mãi về dự thảo Quyết định triển khai Nghị quyết 128/NQ-CP về quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 31Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2023 về kiểm soát, quản lý bền vững dịch bệnh COVID-19 giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Kế hoạch 2737/KH-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 đến năm 2023
- Số hiệu: 2737/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Trí Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định