- 1Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
- 2Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 5Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 6Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 1647/UBND-KH năm 2016 thực hiện Chỉ thị 19/CT-TTg về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10Quyết định 181/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Kon Tum
- 11Quyết định 12/2017/QĐ-TTg Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 1916/KH-UBND năm 2018 về thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại Hợp tác xã nông nghiệp do tỉnh Kon Tum ban hành
- 14Công văn 5678/BKHĐT-HTX năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2336/KH-UBND | Kon Tum, ngày 09 tháng 9 năm 2019 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2020
Thực hiện Văn bản số 5678/BKHĐT-HTX ngày 12 tháng 8 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2020, trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum báo cáo đánh giá và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2020 như sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ
1.1 Số lượng, doanh thu và thu nhập của THT, HTX, LHHTX
a) Tổ hợp tác
- Tổng số THT trên địa bàn tỉnh là 178 THT, đạt 93,7% so với kế hoạch năm 2019 (190 THT), trong đó có 103 THT đăng ký hoạt động theo quy định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của THT. Số THT chuyển đổi thành HTX là 0; số THT thành lập mới là 0; số THT giải thể là 0. Tổng số thành viên của các THT là 1.888 thành viên, đạt 96,8% kế hoạch năm 2019.
- Ước doanh thu trung bình 186 triệu đồng/THT/năm, lợi nhuận trung bình 41 triệu đồng/THT/năm, thu nhập bình quân của thành viên 11 triệu đồng/người/năm.
- Hoạt động của các THT chủ yếu là giúp đỡ nhau về vốn, nhân lực trong sản xuất, kinh doanh; trao đổi, phổ biến kinh nghiệm sản xuất, góp phần xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động và hộ gia đình. Tuy nhiên, còn nhiều THT chưa huy động được vốn góp chung; hoạt động theo thời vụ, nhỏ lẻ, chưa ký kết hợp đồng hợp tác và một số THT chưa đăng ký chứng thực theo quy định tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
b) Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã
- Trên địa bàn tỉnh Kon Tum hiện có 113 HTX và 01 LHHTX, đạt 86% kế hoạch năm 2019 (130 HTX, 01 LHHTX), trong đó có 104 HTX và 01 LHHTX đang hoạt động; số HTX ngưng hoạt động là 06; chưa hoạt động 03 HTX. Trong năm 2019 có 05 HTX thành lập mới, không có HTX giải thể(1).
- Số HTX, LHHTX hoạt động theo Luật HTX năm 2012 là 104/114 (bao gồm: 98 HTX, 01 LHHTX và 05 Quỹ tín dụng nhân dân).
- Tổng nguồn vốn hoạt động của HTX trên tất cả các lĩnh vực đạt 239.170 triệu đồng, trong đó: HTX có nguồn vốn hoạt động cao nhất là 20.900 triệu đồng; HTX có nguồn vốn hoạt động thấp nhất là 400 triệu đồng; bình quân nguồn vốn hoạt động của 01 HTX là 3.522 triệu đồng. Ước doanh thu bình quân HTX năm 2019 đạt 1.787 triệu đồng/HTX/năm, lợi nhuận bình quân khoảng 214,1 triệu đồng/HTX/năm, thu nhập bình quân của thành viên khoảng 33 triệu đồng/người/năm.
1.2 Về thành viên, lao động của HTX, LHHTX
- Các HTX, LHHTX trên địa bàn tỉnh đã thu hút được 9.028 thành viên và người lao động, đạt 99,2% kế hoạch năm 2019 (9.100 thành viên).
- Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 44 triệu đồng/người/năm.
1.3 Về trình độ cán bộ quản lý HTX, LHHTX
Tổng số cán bộ quản lý HTX, LHHTX là 320 người, trong đó: Trình độ Cao đẳng trở lên là 140 người; Sơ cấp, Trung cấp là 124 người; Chưa qua đào tạo là 56 người.
2.1 Ngành nông, lâm nghiệp
Tổng số HTX, LHHTX đang hoạt động trong ngành nông, lâm nghiệp là 70 (69 HTX, 01 LHHTX), cụ thể: Doanh thu bình quân khoảng 1.245 triệu đồng/HTX/năm; lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 235 triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân của thành viên khoảng 37 triệu đồng/người/năm; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 48 triệu đồng/người/năm; số HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2012 là 67/69 HTX; số lượng thành viên là 1.384 thành viên.
Trong điều kiện còn nhiều khó khăn nhưng các HTX nông nghiệp đã đạt được những kết quả quan trọng như:
- Hầu hết các HTX, LHHTX đã kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, bố trí người có trách nhiệm cao vào các vị trí chủ chốt ở các khâu công việc, tạo được sự chuyển biến cơ bản về quan hệ sở hữu, phương thức quản lý và phương thức phân phối, hạch toán tài chính theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Các HTX, LHHTX chú trọng sử dụng phương thức khoán và hợp đồng dịch vụ trong các khâu để phát huy vai trò làm chủ của thành viên, tăng năng suất và sinh lợi trực tiếp; tiếp tục xử lý những tồn đọng về nguồn vốn, tài sản và vốn góp của thành viên; làm rõ tư cách thành viên. Nhiều HTX được tăng cường về nguồn lực con người, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, tiềm lực tài chính.
- Có trên 60% HTX hoạt động trong ngành nông, lâm nghiệp đã có tích luỹ vốn và thực hiện tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Các HTX này có tốc độ phát triển ổn định, bền vững, từng bước thể hiện hiệu quả trong thực tế, có nhiều mô hình HTX kiểu mới như: HTX Sáu Nhung, HTX Thần nông, HTX Hợp Thành, HTX Hải Tình, HTX Tuyết Sơn, HTX dược liệu hữu cơ Tu Mơ Rông, HTX công bằng Pô Kô…
- HTX nông, lâm nghiệp đã trích các nguồn quỹ cùng chính quyền địa phương tham gia đầu tư công trình hạ tầng nông thôn, xây dựng công trình giao thông, các công trình hạ tầng văn hóa xã hội, xây nhà đại đoàn kết, hỗ trợ hoạt động của các đoàn thể, hỗ trợ ngân sách cấp xã…
- Liên hiệp HTX nông công nghiệp xanh Kon Tum được thành lập vào tháng 7 năm 2018, do 04 HTX(2) liên kết hình thành để sản xuất các sản phẩm từ các loại dược liệu trên địa bàn tỉnh. Hiện nay Liên hiệp HTX đang củng cố bộ máy để triển khai các hoạt động.
2.2 Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Tổng số HTX đang hoạt động trong ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp là 07 HTX, cụ thể: Doanh thu bình quân khoảng 1.760 triệu đồng/HTX/năm; lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 234 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của thành viên khoảng 36 triệu đồng/người/năm; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 38,4 triệu đồng/người/năm; số HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2012 là 04/07 HTX; số lượng thành viên là 105 thành viên.
- Các HTX đã chú trọng huy động các nguồn lực đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, trang thiết bị, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, hoàn thiện tổ chức sản xuất, quản lý. Hoạt động của các HTX tập trung chủ yếu vào các ngành nghề chế biến nông - lâm - thủy sản, dệt thổ cẩm, mây tre. Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là lĩnh vực chịu nhiều tác động do nhu cầu tiêu dùng giảm nên hầu hết các HTX tiểu thủ công nghiệp duy trì sản xuất không ổn định, còn gặp nhiều khó khăn do chưa thích ứng với cơ chế thị trường, dẫn đến thu nhập của thành viên và người lao động chưa đảm bảo.
2.3 Ngành xây dựng
- Tổng số HTX đang hoạt động trong ngành xây dựng là 02 HTX, cụ thể: Doanh thu bình quân khoảng 5.005 triệu đồng/HTX/năm; lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 410 triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân của thành viên khoảng 33 triệu đồng/người/năm; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 42 triệu đồng/người/năm; số HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2012 là 0/02 HTX; số lượng thành viên là 30 thành viên.
- Các HTX xây dựng chủ yếu hoạt động trong các ngành nghề như xây lắp các công trình quy mô nhỏ, tư vấn xây dựng. Các HTX đã chú trọng huy động vốn đầu tư, mạnh dạn đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ sản xuất, đồng thời tập hợp được đội ngũ cán bộ kỹ thuật có tay nghề để tham gia đấu thầu các công trình quy mô nhỏ và vừa, các công trình giao thông, thủy lợi và xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Các HTX đã kết hợp giữa xây lắp với sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng, thích nghi được với cơ chế thị trường, kinh doanh có lãi, đã giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho thành viên và người lao động, tham gia đóng góp ngân sách địa phương.
2.4 Ngành vận tải
- Tổng số HTX đang hoạt động trong ngành vận tải là 10 HTX, cụ thể: Doanh thu bình quân khoảng 2.150 triệu đồng/HTX/năm; lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 305 triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân của thành viên khoảng 38 triệu đồng/người/năm; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 48 triệu đồng/người/năm; số HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2012 là 10/10 HTX; số lượng thành viên là 179 thành viên.
- Các HTX kinh doanh vận tải đều hoạt động theo Luật HTX năm 2012 và đảm bảo điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP , ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính Phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Các HTX chủ yếu kêu gọi các thành viên gia nhập, góp vốn bằng phương tiện vận tải, có 01 HTX đang hoạt động kinh doanh thêm lĩnh vực khai thác bến xe (HTX vận tải cơ giới hàng hóa và hành khách Tây Nguyên).
- Mô hình hoạt động hiệu quả hiện nay của các HTX vận tải là hoạt động dịch vụ hỗ trợ, trong đó HTX đảm bảo cung ứng những khâu dịch vụ quan trọng cho thành viên như: Đăng ký lưu hành, bến bãi, luồng tuyến, tìm nguồn hàng, nguồn khách, bảo hiểm, ký hợp đồng, xử lý rủi ro… Trong thời gian gần đây, để nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường quản lý đầu xe và bảo đảm an toàn giao thông, nhiều HTX đã hướng dẫn thành viên tập trung phương tiện về HTX, chú trọng đầu tư, đổi mới phương tiện, nâng cao chất lượng các khâu dịch vụ, tăng cường nguồn vốn sở hữu tập thể thông qua mua sắm phương tiện chung của HTX.
- Vừa qua, HTX vận tải Đồng Tiến được giới thiệu để thành lập Trung tâm cấp cứu hỗ trợ vận chuyển bệnh nhân ngoài bệnh viện, hiện nay HTX đang xây dựng phương án để trình cấp có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận để đi vào hoạt động.
2.5 Quỹ tín dụng nhân dân
- Trên địa bàn tỉnh hiện có 05 Quỹ tín dụng nhân dân, cụ thể: Doanh thu bình quân khoảng 2.220 triệu đồng/quỹ/năm; lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 308 triệu đồng/quỹ/năm; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong quỹ khoảng 68,4 triệu đồng/người/năm; Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo Luật HTX năm 2012 và Luật các tổ chức tín dụng là 05/05 Quỹ; số lượng thành viên là 7.139 thành viên.
- Các Quỹ tín dụng nhân dân là những đơn vị hoạt động ổn định, có hiệu quả, hoạt động đúng luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, thu nhập của thành viên và người lao động được cải thiện. Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân được tổ chức chặt chẽ, đảm bảo tính liên kết hệ thống và là lĩnh vực HTX hoạt động ổn định, có hiệu quả cao nhất hiện nay. Quỹ tín dụng nhân dân đã trở thành kênh huy động vốn và cho vay hiệu quả ở khu vực nông thôn, hỗ trợ thành viên phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo, hạn chế cho vay nặng lãi và tạo cho người dân làm quen với dịch vụ tài chính ngân hàng.
2.7 Ngành thương mại - dịch vụ
- Tổng số HTX đang hoạt động trong ngành thương mại - dịch vụ là 20 HTX, cụ thể: Doanh thu bình quân khoảng 1.660 triệu đồng/HTX/năm; lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 206 triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân của thành viên khoảng 42 triệu đồng/người/năm; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 48 triệu đồng/người/năm; số HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2012 là 17/20 HTX; số lượng thành viên là 191 thành viên
- Hoạt động của các HTX trong ngành thương mại - dịch vụ gắn với nhu cầu tiêu dùng của dân cư, người tiêu dùng, tiểu thương… Các HTX đã mở rộng mạng lưới đại lý chiếm lĩnh thị trường, tổ chức các mối quan hệ bạn hàng, liên kết được với các doanh nghiệp có cơ sở vật chất và kinh nghiệm trong kinh doanh thương mại, dịch vụ, gắn kết được với các địa bàn dân cư, góp phần tham gia chống đầu cơ, đảm bảo ổn định giá, chống hàng giả và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, một số HTX đã đầu tư xây dựng chợ, siêu thị mini để quảng bá sản phẩm của các HTX trong và ngoài tỉnh (HTX Sáu Nhung, HTX Tiến Đạt). Ngoài ra các HTX cũng đã mở rộng ngành nghề, đa dạng lĩnh vực hoạt động đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, trồng cây công nghiệp, thủy sản, chăn nuôi để tận dụng tối đa lợi thế của HTX, tạo thành một chuỗi để kinh doanh bền vững.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả triển khai Luật HTX năm 2012 và các văn bản hướng dẫn
Trên cơ sở Luật HTX năm 2012 cùng với các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã tổ chức quán triệt và tăng cường công tác chỉ đạo triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum đã ban hành Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 17 tháng 6 năm 2013 về việc thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Bộ Chính trị “đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”; Quyết định số 581-QĐ/TU ngày 03 tháng 4 năm 2017 về việc giám sát thực hiện Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIV); Thực hiện báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX “về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể” trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành Quyết định số 540/QĐ- UBND ngày 29 tháng 7 năm 2013 về thực hiện Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 17/6/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Bộ Chính trị.
- Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, triển khai công tác phát triển kinh tế tập thể, HTX trên địa bàn tỉnh như: Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2016 về việc thành lập Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Kon Tum; Quyết định số 181/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2016 về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số 1647/KH-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2016 về thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật HTX năm 2012; Văn bản số 2241/UBND- KTTH ngày 25 tháng 9 năm 2015 về việc triển khai thực hiện Kết luận số 56- KL/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tập thể; Kế hoạch số 1916/KH- UBND ngày 17 tháng 7 năm 2018 về thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại Hợp tác xã Nông nghiệp; Kế hoạch số 3416/KH-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2018 về phát triển Hợp tác xã nông nghiệp và Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum…
2. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 quy định chi tiết một số điều của Luật HTX năm 2012, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã chỉ đạo các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, tập huấn Luật HTX năm 2012 và các văn bản chỉ đạo liên quan đến kinh tế tập thể đến toàn thể cán bộ, công chức các cấp và nhân dân, cán bộ HTX trên địa bàn tỉnh. Tổ chức rà soát, đánh giá, phân loại và tiến hành chuyển đổi HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2012; chỉ đạo các địa phương, đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; tạo điều kiện thuận lợi, ưu tiên cho HTX, THT tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã thành lập Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Kon Tum(3); Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Kon Tum(4). Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2016 - 2020(5), trong đó có kế hoạch hỗ trợ theo các nội dung của Chương trình phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã chủ trì triển khai thực hiện giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XIV) thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết TW 5 (khóa IV) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
Thực hiện Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành Quyết định số 204/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 thành lập các đơn vị thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon Tum, trong đó có quy định thành lập Phòng Doanh nghiệp, Kinh tế tập thể và tư nhân.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX
Theo quy định tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 và Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ, một phần nguồn vốn để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTX theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ được địa phương lồng ghép trong Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã chỉ đạo các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX của Nhà nước (chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới, hỗ trợ tiếp cận vốn,…), cụ thể:
- Về hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng: Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã phê duyệt 03 HTX thực hiện thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã nông nghiệp; trong 6 tháng đầu năm 2019 đã tổ chức 01 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý HTX với 54 học viên, 05(6) lớp tập huấn tuyên truyền, hướng dẫn thành lập THT, HTX cho 279 học viên, đối tượng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, hội viên Hội Nông dân, hội viên Hội Liên hiệp phụ nữ, đoàn Thanh niên, cựu chiến binh, thôn trưởng, thôn phó các xã, thôn và các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu thành lập HTX, THT trên địa bàn tỉnh; đã có 03 HTX đã được Liên minh HTX Việt Nam tạo điều kiện, hỗ trợ để lãnh đạo các HTX được tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn, quản lý điều hành gắn với chuỗi giá trị.
- Về trợ khoa học, công nghệ: Đã có 02 HTX được hỗ trợ máy để sản xuất, cụ thể: HTX Ánh Dương - Kon Plông được hỗ trợ 01 máy sấy chuối; HTX nông nghiệp Tuyết Sơn - Kon Plông được hỗ trợ máy chiết xuất cao sâm và thảo dược, mỗi loại máy trị giá 150 triệu đồng. Các cơ quan chuyên môn đã hướng dẫn, cung cấp thông tin cho các HTX tham gia xây dựng Đề án đăng ký hỗ trợ khoa học, công nghệ hàng năm để tỉnh phê duyệt; hỗ trợ các HTX theo nguồn kinh phí khuyến công địa phương và khuyến công quốc gia hàng năm.
- Về hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: Tỉnh Kon Tum đã phân bổ 2,5 tỷ đồng để hỗ trợ cho 10 HTX đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
- Về hỗ trợ tín dụng: Các cơ quan chuyên môn đã tư vấn, hướng dẫn cho 03 HTX vay vốn ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh để mở rộng sản xuất kinh doanh với số tiền khoảng 1.400 triệu đồng. Hiện đang tiếp tục hướng dẫn cho các HTX lập hồ sơ vay vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh. Luân phiên cho các HTX vay nguồn vốn giải quyết việc làm do Liên minh HTX Việt Nam giao quản lý với số tiền 331 triệu đồng cho 06 HTX trên địa bàn tỉnh vay mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Công tác phát triển thành viên: Liên minh HTX tỉnh Kon Tum đã kết nạp được 04 thành viên mới, nâng tổng số thành viên Liên minh HTX tỉnh lên 81 thành viên. Liên minh HTX tỉnh Kon Tum thường xuyên cung cấp tài liệu; tư vấn về công tác phát triển thành viên đến các HTX trên địa bàn tỉnh; đã tiến hành rà soát các HTX chưa là thành viên, xem xét, kết nạp cho các HTX chưa là thành viên.
4. Hợp tác quốc tế về kinh tế tập thể
Tỉnh Kon Tum đã chú trọng tạo điều kiện cho các hợp tác xã tham gia hội nghị xúc tiến đầu tư, Hội chợ xúc tiến thương mại và công nghệ để tăng cường cơ hội hợp tác với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
III. CÁC KHUYẾT ĐIỂM, NGUYÊN NHÂN
- Một số HTX chưa thể hiện tốt vai trò trong việc chuyển tải, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước liên quan đến kinh tế tập thể đến đông đảo các tầng lớp Nhân dân. Một số HTX ngưng hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả, không có khả năng củng cố, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, quyết định bắt buộc giải thể.
- Việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, hỗ trợ nông dân tiêu thụ sản phẩm chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu kinh tế hộ gia đình và người lao động. Các HTX sử dụng nguồn lao động chưa nhiều, giải quyết việc làm cho lao động chưa ổn định, còn mang tính thời vụ; thu nhập các thành viên, người lao động trong một số HTX còn thấp. Sự liên doanh, liên kết, hợp tác giữa các HTX còn yếu; quy mô sản xuất nhỏ, lẻ, hiệu quả thấp, không có tích lũy để tái sản xuất. HTX thiếu vốn, thiếu đất sản xuất và đất xây dựng trụ sở; qui mô sản xuất nhỏ, tài sản có giá trị thấp, khả năng thế chấp khi cần vay vốn hạn chế; chưa gắn kết với nhau về kinh tế, xã hội và tổ chức, chưa chú trọng việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất - kinh doanh.
- Công tác tổ chức triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể ở một số địa phương thuộc tỉnh chưa đạt hiệu quả cao, đặc biệt là các vùng sâu vùng xa, các địa phương có tỷ lệ dân cư là đồng bào dân tộc thiểu số chiếm số lượng lớn; nhận thức của một số cán bộ cơ sở và xã viên về Luật HTX năm 2012 chưa đầy đủ, chưa áp dụng vào thực tiễn.
- Còn một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức được phân công quản lý, theo dõi lĩnh vực kinh tế tập thể ở các cấp theo chế độ kiêm nhiệm và hay bị luân chuyển nên chưa nắm vững các quy định của nhà nước về từng loại hình kinh tế tập thể để mạnh dạn tuyên truyền, tư vấn, hướng dẫn người dân tham gia.
2.1 Về khách quan
- Nhận thức của các cấp, các ngành về bản chất, vai trò của HTX chưa đầy đủ; công tác quản lý nhà nước chưa đáp ứng kịp với yêu cầu nhiệm vụ; công tác tuyên truyền triển khai chủ trương chính sách Nhà nước tới người dân hiệu quả chưa cao. Các huyện, thành phố chưa có cán bộ chuyên trách quản lý kinh tế tập thể, chủ yếu là kiêm nhiệm nên không thường xuyên bám sát cơ sở để kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn và giải quyết tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của HTX. Việc huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia vào việc xây dựng và phát triển, củng cố HTX đạt kết quả chưa cao. Các địa phương thiếu nguồn lực hỗ trợ; nhiều mô hình HTX hiện có chưa có sức thuyết phục.
- Trung ương chậm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với thành phần kinh tế tập thể theo quy định tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
- Việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước đối với các HTX còn hạn chế.
- Đa số các HTX có quy mô sản xuất, kinh doanh nhỏ, hoạt động đơn điệu, manh mún theo thời vụ, chưa năng động, chậm khắc phục tình trạng khó khăn yếu kém, tích lũy để tái sản xuất kinh doanh còn hạn chế; chưa chủ động xây dựng kế hoạch, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh; hiệu quả hoạt động thấp, chưa chủ động mở rộng hình thức kinh doanh theo hướng đa ngành, đa nghề, chất lượng sản phẩm còn thấp, chưa ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
2.2 Về chủ quan
- Công tác phối hợp giữa Ủy ban nhân dân cấp xã, thôn trưởng, các đoàn thể của thôn và đơn vị nhận kết nghĩa xây dựng xã, thôn theo Nghị quyết số 04- NQ/TU của Tỉnh ủy Kon Tum trong việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia xây dựng và phát triển các loại hình kinh tế tập thể chưa được chủ động, đồng bộ, còn mang tính hình thức.
- Hiểu biết của thành viên HTX, THT về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình còn hạn chế; còn tâm lý trông chờ ỷ lại sự giúp đỡ của Nhà nước, chưa thấy HTX là con đường để cùng nhau thoát khỏi nghèo đói, phát triển kinh tế.
- Thu nhập của cán bộ HTX còn thấp, nhất là các HTX lĩnh vực nông nghiệp; đa số cán bộ HTX chưa được đóng bảo hiểm xã hội, khiến nhiều cán bộ chưa thực sự yên tâm công tác.
- Trình độ quản lý, năng lực điều hành của phần lớn cán bộ chủ chốt HTX chưa qua đào tạo cơ bản, thiếu kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Nhiều HTX còn lúng túng trong xác định phương án sản xuất kinh doanh, chưa theo kịp nhu cầu phát triển của địa phương, chậm đổi mới.
- Công tác theo dõi, kiểm tra, quản lý hoạt động của HTX chưa thực hiện thường xuyên và đạt kết quả chưa tốt; mặt khác, các HTX cũng không quan tâm đến chế độ thông tin báo cáo định kỳ theo quy định, gây khó khăn cho công tác quản lý.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020
Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2020 phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 05 năm 2016 - 2020, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh Kon Tum; phải cụ thể hóa các mục tiêu được xác định trong kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 05 năm giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh và các quy hoạch phát triển ngành lĩnh vực có liên quan đã được phê duyệt, các Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, gắn việc phát triển kinh tế tập thể với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Phát triển HTX phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của các thành viên trên mọi lĩnh vực đời sống; theo đúng các giá trị và các nguyên tắc cơ bản của HTX; đưa kinh tế tập thể, nòng cốt là HTX thực sự là thành phần kinh tế quan trọng, góp phần cùng với kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Một mặt quan tâm các chỉ tiêu số lượng, mặt khác phải đặc biệt chú trọng các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, hiệu quả như doanh thu, thu nhập của các thành viên; các chỉ tiêu xã hội như hiệu quả cung ứng dịch vụ của HTX đối với thành viên và kinh tế hộ thành viên, mức độ cạnh tranh sản phẩm của các HTX, tạo việc làm mới, thu nhập và mức sống, dịch vụ của HTX phục vụ đời sống thành viên và cộng đồng dân cư như giáo dục, đào tạo, y tế.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020
Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể ngày càng được hoàn thiện. Nhận thức của người dân và chính quyền cơ sở về vai trò và tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển thành phần kinh tế tập thể trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội từng bước được nâng cao. Các HTX đang từng bước chuyển đổi hình thức tổ chức và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật. Phương thức hoạt động của một số HTX đã được đổi mới, phù hợp với cơ chế thị trường và có hiệu quả nhất định, đã mang lại lợi ích và tạo lòng tin cho các thành viên tham gia vào HTX.
Kon Tum là tỉnh miền núi, biên giới, cơ sở hạ tầng còn yếu; các chương trình khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư chưa phát huy hết hiệu quả; trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn, các loại hình kinh tế tập thể cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức do thị trường biến động. Một số chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đã được ban hành nhưng chưa có hướng dẫn kịp thời để triển khai thực hiện; những yếu kém của HTX chưa được khắc phục (quy mô nhỏ lẻ, thiếu vốn hoạt động, hiệu quả kinh doanh thấp...); trình độ năng lực của cán bộ quản lý HTX chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
3. Định hướng chung về phát triển kinh tế tập thể
Phát triển kinh tế tập thể là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài; tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể sâu rộng trong xã hội; tập trung hướng dẫn các HTX tổ chức lại hoặc chuyển đổi sang hình thức tổ chức khác theo quy định của Luật HTX năm 2012; giải thể các HTX ngừng hoạt động (đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật HTX năm 2012), xóa tên các HTX đã giải thể; chứng thực cho các THT theo quy định tại Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ (đối với các THT chưa đăng ký chứng thực và các THT thành lập mới); đẩy mạnh công tác vận động, khuyến khích thành lập mới HTX, THT; phát triển, nhân rộng các mô hình tổ hợp tác, HTX điển hình, tiên tiến.
Tập trung khắc phục những yếu kém, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, THT trên địa bàn tỉnh ở tất cả các lĩnh vực, ngành nghề; phát huy tốt tiềm năng, lợi thế, đẩy mạnh liên doanh, liên kết giữa các THT, HTX với nhau và giữa THT, HTX với các thành phần kinh tế khác; liên kết chặt chẽ giữa phát triển sản xuất gắn với thị trường, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ HTX.
Tranh thủ nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh và sự hỗ trợ vốn của Trung ương trong việc đầu tư hỗ trợ, khuyến khích xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình THT, HTX trên từng lĩnh vực, từng ngành nghề. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của THT, HTX; góp phần tạo việc làm cho người lao động, giảm nghèo và bảo vệ môi trường.
Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, nâng cao vai trò quản lý Nhà nước trong công tác đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong nền kinh tế địa phương; phát huy vai trò của Liên minh HTX tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị, hội, hiệp hội trong việc vận động, tuyên truyền đoàn viên, hội viên, quần chúng tham gia phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
Thống nhất và nâng cao nhận thức về bản chất, vai trò của kinh tế tập thể; tổ chức triển khai có hiệu quả Luật HTX năm 2012, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển HTX; phát triển kinh tế tập thể với nòng cốt là HTX theo hướng bền vững gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là đối với lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, phấn đấu đến năm 2020 khu vực kinh tế tập thể, HTX có vị trí và vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
Phấn đấu đến cuối năm 2020 toàn tỉnh có 131 HTX, 01 LHHTX với 9.110 thành viên, 190 THT với 1.950 thành viên. Doanh thu bình quân của HTX khoảng 2.300 triệu đồng/HTX/năm, doanh thu bình quân THT khoảng 188 triệu đồng/THT/năm. Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 47 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của thành viên THT khoảng 20 triệu đồng/người/năm. Số lượng cán bộ HTX đạt trình độ sơ, trung cấp là 125 cán bộ, tỷ lệ cán bộ HTX đạt trình độ cao đẳng, đại học khoảng 127 cán bộ.
6. Các giải pháp phát triển kinh tế tập thể năm 2020
6.1 Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật HTX năm 2012
Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật HTX năm 2012. Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đăng ký và đầu tư của HTX để đề xuất loại bỏ những thủ tục không cần thiết, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký thành lập và hoạt động kinh doanh của HTX.
6.2 Tuyên truyền, tập huấn Luật HTX năm 2012 và nâng cao năng lực nguồn nhân lực HTX
Tiếp tục chỉ đạo Liên minh HTX tỉnh phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, tập huấn Luật HTX năm 2012, các văn bản dưới luật và các chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể của Nhà nước đến toàn thể cán bộ đảng viên, cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, cán bộ, thành viên HTX, THT và Nhân dân trên địa bàn cùng nắm, thực hiện, nhanh chóng phát huy hiệu quả trong thực tiễn. Tổ chức các khóa đào tạo và tập huấn về năng lực quản lý, quản trị, nghiệp vụ kế toán, kỹ năng xây dựng kế hoạch, quản lý sản xuất, kinh doanh,... cho cán bộ, thành viên HTX, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, các chương trình hỗ trợ phát triển HTX hằng năm.
6.3 Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX theo Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
- Tiếp tục chỉ đạo các Sở, ban ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ, đáp ứng được nhu cầu của HTX trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng, đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất.
- Liên minh HTX tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở ngành lựa chọn các HTX có xu hướng phát triển để tư vấn, hỗ trợ, tạo điều kiện xây dựng thành các HTX điển hình tiên tiến để nhân rộng; đồng thời triển khai xây dựng, củng cố HTX, THT ở các xã xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
6.4 Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể, HTX
- Liên minh HTX tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị, địa phương liên quan tổ chức rà soát tình hình hoạt động của các HTX, hướng dẫn tổ chức lại theo Luật HTX 2012, đảm bảo các HTX sau chuyển đổi hoạt động đúng bản chất, nguyên tắc và sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Củng cố, khắc phục những yếu kém của các HTX; tăng vốn góp của các thành viên vào HTX; tăng cường năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động, kinh doanh cho các HTX; tạo điều kiện cho các HTX phát triển, mở rộng nội dung, đa dạng hình thức hoạt động, đẩy mạnh liên doanh, liên kết; hỗ trợ thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn trong HTX; đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm; từng bước mở rộng quy mô hoạt động của các HTX.
- Tạo điều kiện cho các HTX tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, khuyến công, khuyến nông, tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, các hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Chú trọng đổi mới, phát triển các HTX thuộc lĩnh vực nông nghiệp nhằm đổi mới toàn diện cả về nội dung và hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp, phát triển đa dạng các hình thức hợp tác của nông dân, phù hợp với từng vùng, từng lĩnh vực gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị và phát triển bền vững.
6.5 Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm tham mưu giúp việc theo dõi, quản lý, giám sát và báo cáo hoạt động của thành phần kinh tế tập thể trong lĩnh đơn vị được phân công quản lý, đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, đặc biệt ở khâu đăng ký HTX; theo dõi, giám sát việc thi hành Luật HTX năm 2012 và hướng dẫn thực hiện các chính sách đối với khu vực kinh tế tập thể.
- Thành lập Ban chỉ đạo Phát triển kinh tế tập thể cấp huyện (đối với các huyện chưa thành lập). Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về kinh tế tập thể.
- Ban Chỉ đạo Phát triển kinh tế tập thể tỉnh Kon Tum tăng cường công tác chỉ đạo quản lý nhà nước về kinh tế tập thể ở từng địa phương; chú trọng công tác tuyên truyền, hướng dẫn và giám sát, kiểm tra việc thi hành Luật HTX năm 2012 và hướng dẫn thực hiện các chính sách đối với khu vực kinh tế tập thể.
6.6 Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nước tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên minh HTX tỉnh trên cơ sở củng cố, đổi mới tổ chức hoạt động, bảo đảm thực hiện tốt chức năng là tổ chức đại diện của HTX.
- Liên minh HTX tỉnh tăng cường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức hội, hiệp hội trên địa bàn tỉnh có kế hoạch, chương trình hành động, phối hợp với các tổ chức có liên quan thực hiện tốt công tác vận động, giáo dục quần chúng, hội viên, thành viên tự nguyện tham gia phát triển kinh tế tập thể theo đúng tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và các quy định của pháp luật; huy động và cân đối các nguồn lực của địa phương tham gia hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể. Đồng thời, huy động các nguồn lực và sự hỗ trợ của cá nhân, các tổ chức quốc tế để thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2020, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện.
- Định kỳ trước ngày 28 của tháng cuối quý và trước ngày 28 tháng 12 hằng năm, phối hợp với Liên minh HTX tỉnh và các đơn vị, địa phương tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể; tham mưu, đề xuất các giải pháp hiệu quả để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện.
2. Liên minh HTX tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2020 trên địa bàn tỉnh. Định kỳ trước ngày 25 của tháng cuối quý và trước ngày 25 tháng 12 hằng năm báo cáo tình hình thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tại đơn vị, địa phương mình. Định kỳ trước ngày 25 của tháng cuối quý và trước ngày 25 tháng 12 hằng năm báo cáo tình hình thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là báo cáo tình hình phát triển kinh tế tập thể năm 2019 và kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2020 của tỉnh Kon Tum./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 2336/KH-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2018 | Năm 2019 | Kế hoạch năm 2020 | ||
Kế hoạch | Thực hiện (20/8/2019) | Ước thực hiện cả năm | |||||
I | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
1 | Tỷ trọng đóng góp vào GDP | % |
|
|
|
|
|
2 | Tổng số hợp tác xã đang hoạt động | HTX | 108 | 130 | 113 | 118 | 131 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
- | Số hợp tác xã thành lập mới | HTX | 24 | 27 | 5 | 10 | 13 |
- | Số hợp tác xã giải thể | HTX | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 |
- | Số hợp tác xã đã chuyển đổi theo Luật 2012 | HTX | 99 | 120 | 103 | 108 | 122 |
3 | Tổng số thành viên hợp tác xã | Người | 8988 | 9100 | 9028 | 9035 | 9110 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
- | Số thành viên mới | Người | 205 | 135 | 152 | 230 | 235 |
4 | Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Người | 854 | 930 | 925 | 925 | 935 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
- | Số lao động thường xuyên mới | Người | 205 | 120 | 120 | 180 | 225 |
- | Số lao động là thành viên hợp tác xã | Người | 646 | 702 | 702 | 715 | 705 |
5 | Doanh thu bình quân một hợp tác xã | Triệu đồng/năm | 2340 | 2200 | 1787 | 2000 | 2300 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
- | Doanh thu của HTX đối với thành viên | Triệu đồng/năm | 752 | 950 | 752 | 910 | 960 |
6 | Lãi bình quân một hợp tác xã | Triệu đồng/năm | 289 | 240 | 214 | 220 | 241 |
7 | Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX | Triệu đồng/năm | 46 | 47 | 44 | 45 | 47 |
8 | Tổng số cán bộ quản lý HTX | Người | 244 | 590 | 320 | 320 | 350 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
- | Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp | Người | 80 | 265 | 124 | 124 | 125 |
- | Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên | Người | 81 | 210 | 140 | 140 | 127 |
II | Liên hiệp Hợp tác xã | LHHTX | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
III | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số tổ hợp tác | THT | 178 | 190 | 178 | 182 | 190 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
- | Số tổ hợp tác thành lập mới | THT | 0 | 10 | 0 | 4 | 10 |
- | Số tổ hợp tác đăng ký hoạt động với các chính quyền xã/phường/thị trấn | THT | 103 | 113 | 103 | 107 | 113 |
2 | Tổng số thành viên tổ hợp tác | Thành viên | 1888 | 1950 | 1888 | 1890 | 1950 |
3 | Doanh thu bình quân một tổ hợp tác | Triệu đồng/năm | 186 | 188 | 182 | 188 | 188 |
4 | Lãi bình quân một tổ hợp tác | Triệu đồng/năm | 41 | 43 | 40 | 43 | 43 |
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2019 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 2336/KH-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2018 | Năm 2019 | Kế hoạch năm 2020 | ||
Kế hoạch | Thực hiện (20/8/2019) | Ước thực hiện cả năm | |||||
1 | HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hợp tác xã | HTX | 108 | 130 | 113 | 118 | 131 |
| Chia ra |
|
|
|
|
|
|
| Hợp tác xã nông - lâm - ngư nghiệp | HTX | 65 | 75 | 69 | 71 | 76 |
| Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | HTX | 7 | 10 | 7 | 8 | 10 |
| Hợp tác xã xây dựng | HTX | 2 | 4 | 2 | 2 | 4 |
| Hợp tác xã tín dụng | HTX | 5 | 7 | 5 | 5 | 7 |
| Hợp tác xã thương mại | HTX | 19 | 22 | 20 | 21 | 22 |
| Hợp tác xã vận tải | HTX | 10 | 12 | 10 | 11 | 12 |
| Hợp tác xã khác | HTX | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 | LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ | LHHTX |
|
|
|
|
|
| Liên hiệp HTX nông lâm ngư nghiệp | LHHTX | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
3 | TỔ HỢP TÁC |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số tổ hợp tác | THT | 178 | 190 | 178 | 182 | 190 |
| THT đăng ký chứng thực |
| 103 | 113 | 103 | 107 | 115 |
| Chia ra |
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác nông - lâm - ngư nghiệp | THT | 137 | 145 | 137 | 141 | 145 |
| Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | THT | 25 | 26 | 25 | 25 | 26 |
| Tổ hợp tác xây dựng | THT | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| Tổ hợp tác tín dụng | THT | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 |
| Tổ hợp tác thương mại | THT | 8 | 9 | 8 | 8 | 9 |
| Tổ hợp tác vận tải | THT | 8 | 9 | 8 | 8 | 9 |
| Tổ hợp tác khác | THT | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
HỖ TRỢ PHÁT TRIỀN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 2336/KH-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2018 | Ước thực hiện năm 2019 | Kế hoạch 2020 | ||||||
Tổng số | CTMTQ G XD NTM | Nguồn vốn khác | Tổng số | CTMTQ G XD NTM | Nguồn vốn khác | Tổng số | CTMTQ G XD NTM | Nguồn vốn khác | |||
1 | 2 | 3 | 4=5+6 | 5 | 6 | 7=8+9 | 8 | 9 | 10=11+12 | 11 | 12 |
I | HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp ĐH, CĐ về làm việc có thời hạn tại các HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số người được cử đi đào tạo | Người | 0 |
|
| 30 | 30 |
| 50 | 50 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 0 |
|
| 100 | 100 |
| 300 | 300 |
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng | 0 |
|
| 100 | 100 |
| 300 | 300 |
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số người được tham gia bồi dưỡng | Người | 160 | 160 |
| 200 | 200 |
| 700 | 700 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 320 | 320 |
| 350 | 350 |
| 500 | 500 |
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng | 320 | 320 |
| 350 | 350 |
| 500 | 500 |
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -Thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp ĐH, CĐ về làm việc có thời hạn tại các HTX | Người | 0 |
|
| 3 | 3 |
| 3 | 3 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 0 |
|
| 119 | 119 |
| 119 | 119 |
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng | 0 |
|
| 119 | 119 |
| 119 | 119 |
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 10 |
| 10 | 6 | 3 | 3 | 10 | 5 | 5 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 42 |
| 42 | 200 | 100 | 100 | 1,000 | 500 | 500 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
| 200 | 100 | 100 | 1,000 | 500 | 500 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 42 |
| 42 |
|
|
|
|
|
|
3 | Hỗ trợ ứng dụng KHKT, công nghệ mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 3 |
| 3 | 3 | 2 | 1 | 5 | 3 | 2 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 450 |
| 450 | 450 | 300 | 150 | 750 | 450 | 300 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng | 450 |
| 450 | 450 | 300 | 150 | 750 | 450 | 300 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 15 |
| 15 | 10 |
| 10 | 12 |
| 12 |
| Tổng số vốn được vay | Tr đồng | 3,066 |
| 3,066 | 2,000 |
| 2,000 | 3,000 |
| 3,000 |
5 | Hỗ trợ thành lập mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 0 |
|
| 10 |
| 10 | 20 |
| 20 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
| 50 |
| 50 | 100 |
| 100 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
| 50 |
| 50 | 100 |
| 100 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 2 |
|
| 5 | 3 | 2 | 10 | 5 | 5 |
II | HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM, NGƯ DIÊM NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 0 |
|
| 5 | 5 |
| 5 | 5 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
| 1250 | 1250 |
| 1250 | 1250 |
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
| 1250 | 1250 |
| 1250 | 1250 |
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Hỗ trợ giao đất, thuê đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 5 |
| 5 | 7 |
| 7 | 10 |
| 10 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 200 |
| 200 | 280 |
| 280 | 400 |
| 400 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng | 150 |
| 150 | 200 |
| 200 | 300 |
| 300 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 50 |
| 50 | 80 |
| 80 | 100 |
| 100 |
3 | Ưu đãi về tín dụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 0 |
|
| 4 |
| 4 | 9 |
| 9 |
| Tổng số vốn được vay ưu đãi | Tr đồng |
|
|
| 800 |
| 800 | 2,000 |
| 2,000 |
4 | Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 0 |
|
| 5 | 3 | 2 | 8 | 4 | 4 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
| 500 | 300 | 200 | 800 | 400 | 400 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
| 500 | 300 | 200 | 800 | 400 | 400 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Hỗ trợ chế biến sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 0 |
|
| 7 |
| 7 | 10 |
| 10 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
| 700 |
| 700 | 1,000 |
| 1,000 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
| 700 |
| 700 | 1,000 |
| 1,000 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1) HTX cung ứng vật tư nông nghiệp Ngọc Hồi - huyện Ngọc Hồi; HTX NN Đăk Kroong - Đăk Glei; HTX Sơn Ca - Ngọc Hồi; HTX Tân Sang Hoàng - Đăk Hà; HTX NN Đăk Pét - Đăk Glei
(2) HTX nông công nghiệp xanh Sa Thầy - huyện Sa Thầy, HTX nông công nghiệp xanh Tu Mơ Rông - huyện Tu Mơ Rông, HTX nông công nghiệp xanh Đăk Glei - huyện Đăk Glei, HTX nông công nghiệp xanh Kon Plong - huyện Kon Plong.
(3) Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 25 tháng 03 năm 2016 của UBND tỉnh Kon Tum.
(4) Quyết định số 181/QĐ-UBND ngày 01 tháng 03 năm 2016 của UBND tỉnh Kon Tum.
(5) Tại Văn bản số 1797/UBND-KTTH ngày 12 tháng 08 năm 2015 của UBND tỉnh Kon Tum về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2016 - 2020.
(6) Hội nông dân huyện Đăk Tô 01 lớp; Hội Nông dân huyện Sa Thầy: 01 lớp; UBND huyện Đăk Glei: 01 lớp; UBND huyện Sa Thầy: 01 lớp; UBND huyện Ia H’Drai:01 lớp.
- 1Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể năm 2019 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể của Thành phố Hà Nội năm 2019
- 3Quyết định 1121/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển Kinh tế tập thể của thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
- 4Kế hoạch 2083/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 5Kế hoạch 10799/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Cà Mau năm 2020
- 1Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
- 2Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 5Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 6Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 1647/UBND-KH năm 2016 thực hiện Chỉ thị 19/CT-TTg về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10Quyết định 181/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Kon Tum
- 11Quyết định 12/2017/QĐ-TTg Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 1916/KH-UBND năm 2018 về thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại Hợp tác xã nông nghiệp do tỉnh Kon Tum ban hành
- 14Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể năm 2019 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 15Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể của Thành phố Hà Nội năm 2019
- 16Quyết định 1121/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển Kinh tế tập thể của thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
- 17Công văn 5678/BKHĐT-HTX năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 18Kế hoạch 2083/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 19Kế hoạch 10799/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 20Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Cà Mau năm 2020
Kế hoạch 2336/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2020
- Số hiệu: 2336/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/09/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/09/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định