- 1Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
- 2Thông tư 04/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các Hợp tác xã nông nghiệp - dịch vụ thành lập mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2020
- 4Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 5Thông tư 340/2016/TT-BTC hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 7Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cho cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng công tác tại Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 3Nghị định 107/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hợp tác xã
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 5512/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
- 6Quyết định 1058/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông báo 585/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại cuộc họp trực tuyến toàn quốc sơ kết 05 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông báo 439/TB-VPCP năm 2018 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại cuộc họp Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã về tổng kết Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Văn phòng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1121/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 3 năm 2019 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2019
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật hợp tác xã năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều Luật hợp tác xã năm 2012;
Căn cứ Thông báo số 585/TB-VPCP ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ về thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại cuộc họp trực tuyến toàn quốc sơ kết 05 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012;
Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật hợp tác xã năm 2012;
Căn cứ Thông báo kết luận số 439/TB-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 về Kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại cuộc họp Ban chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã về việc tổng kết Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 05 tháng 6 năm 2013 của Ban Thường vụ Thành ủy về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế tập thể thành phố đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 5512/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 480/SKHĐT-KT ngày 18 tháng 01 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm Quyết định này Kế hoạch phát triển Kinh tế tập thể của thành phố Hồ Chí Minh năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Ngân hàng nhà nước chi nhánh thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành của thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận/huyện và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1121/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố)
1. Mục tiêu chung:
Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển số lượng Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác thành lập mới trên địa bàn thành phố. Đồng thời tạo môi trường thuận lợi nhằm tác động trực tiếp vào sản xuất, kinh doanh của kinh tế thành viên; tăng cường tính tự chủ, khai thác tối đa tiềm lực, lợi thế sẵn có của các thành phần kinh tế tập thể, nâng cao vai trò của kinh tế tập thể trong sự phát triển chung của thành phố, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội; tăng cường năng lực cạnh tranh của kinh tế tập thể trong điều kiện kinh tế thị trường; góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của thành phố.
2. Một số mục tiêu cụ thể:
2.1 Về chỉ tiêu định hướng phát triển:
Phát triển mới 50 hợp tác xã, 01 Liên hiệp hợp tác xã;
Tỷ trọng đóng góp vào GRDP thành phố lên 0,6%;
Tỷ lệ cán bộ quản lý, nghiệp vụ hợp tác xã đã qua đào tạo có trình độ đại học trở lên đạt trên 45%; trình độ trung cấp, sơ cấp dưới 55%;
Rà soát, tiến hành giải thể tự nguyện, bắt buộc hoặc hướng dẫn chuyển đổi sang loại hình khác hoạt động khác đối với 86 hợp tác xã đang ngưng hoạt động.
2.2. Về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động:
a) Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp:
Phát triển hợp tác xã nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp kết hợp làng nghề, du lịch; chủ yếu cung cấp các sản phẩm dịch vụ đầu vào (giống, vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chăm sóc thú y, thức ăn chăn nuôi); bao tiêu sản phẩm đầu ra cho các thành viên, hộ gia đình.
Tổ chức Hội nghị tổng kết tình hình hoạt động và phát triển của hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nhằm đánh giá tình hình chuyển đổi, thực trạng hoạt động của các hợp tác xã, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cụ thể nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho hợp tác xã, đồng thời hỗ trợ hợp tác xã phát triển (Số lượng: 02 hội nghị - 6 tháng/lần).
Ưu tiên xem xét hợp tác xã, thành viên hợp tác xã tham gia và thụ hưởng từ các chương trình mục tiêu phát triển nông nghiệp của thành phố như chương trình phát triển hoa - cây kiểng, rau an toàn, chăn nuôi bò sữa, cá cảnh; Chương trình Kết nối cung cầu sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu, có giá trị cao của Thành phố nhằm tạo điều kiện cho sản phẩm của hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp có cơ hội tiếp cận, mở rộng thị trường tiêu thụ.
Tiếp tục triển khai xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp tiên tiến, hiện đại theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và Thành ủy thành phố.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Công thương, Liên minh hợp tác xã thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
b) Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Tập trung duy trì, củng cố và phát triển các hợp tác xã hiện có.
Hỗ trợ công tác trưng bày, giới thiệu sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ của các hợp tác xã tại phòng trưng bày...công nghiệp hỗ trợ thành phố (Sở Công Thương) nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh, sản phẩm của các hợp tác xã ra thị trường.
Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Du lịch, Liên minh hợp tác xã thành phố triển khai thực hiện.
c) Lĩnh vực thương mại - dịch vụ:
Tiếp tục phát triển hệ thống các cửa hàng bán lẻ tiện ích của các hợp tác xã trong các khu dân cư, đông công nhân lao động, tương tự mô hình chuỗi Co-op Food, cửa hàng Co-op và nhân rộng mô hình hợp tác xã kinh doanh chợ ở các địa bàn quận/huyện.
- Tiếp tục phát triển mô hình hợp tác xã thương mại là nhà phân phối hàng hóa cho các công ty; thí điểm mô hình hợp tác xã kiểu mới về kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn thành phố.
Phát triển hình thức liên kết kinh tế giữa các hợp tác xã và giữa hợp tác xã với doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; tăng thêm các hợp tác xã tham gia Chương trình bình ổn thị trường.
Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp Liên minh hợp tác xã thành phố và Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện triển khai thực hiện.
d) Lĩnh vực giao thông vận tải:
Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã vận tải trên địa bàn thành phố theo hướng tăng quy mô và giảm đầu mối các hợp tác xã nhỏ lẻ.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của khối kinh tế tập thể ngành giao thông vận tải để đảm bảo cho các đơn vị thực hiện đúng các quy định của Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải, chỉ đạo của Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố khi tham gia hoạt động kinh doanh vận tải, nhằm bảo vệ quyền lợi cho hành khách và đảm bảo công tác an toàn giao thông.
Tăng cường công tác giám sát việc tập huấn nghiệp vụ của người điều hành vận tải, lái xe và nhân viên phục vụ trên xe của các hợp tác xã kinh doanh vận tải trên địa bàn theo quy định của ngành.
Tăng cường công tác kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất các hợp tác xã kinh doanh vận tải trên địa bàn thành phố về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải theo quy định, để tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vận tải và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định.
Thực hiện công tác hỗ trợ lãi vay cho các hợp tác xã đã đầu tư xe buýt trong giai đoạn 2014-2017 theo Đề án đầu tư xe buýt giai đoạn 2014-2017 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt danh mục dự án tại Quyết định số 6080/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2017 và điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định số 3536/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2018.
Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Liên minh hợp tác xã thành phố và Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện triển khai thực hiện.
e) Lĩnh vực Quỹ tín dụng nhân dân:
Ổn định địa bàn hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động đạt hiệu quả cao, củng cố hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân theo hướng dẫn hoạt động của Ngân hàng nhà nước.
Xử lý cơ bản các tồn tại, yếu kém trong hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân. Tiếp tục chấn chỉnh, củng cố và nâng cao mức độ an toàn, hiệu quả của Quỹ tín dụng nhân dân hiện có đi đôi với mở rộng vững chắc các Quỹ tín dụng nhân dân mới ở khu vực nông thôn1.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ các hợp tác xã tiếp cận các khoản ưu đãi theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ và Nghị định định số 116/2018/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2018 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, trong đó chú trọng cho vay các mô hình hợp tác xã kiểu mới làm ăn có hiệu quả, theo chuỗi giá trị đối với các sản phẩm có thế mạnh, có giá trị thương mại, tác động lan tỏa trên địa bàn.
Giao Ngân hàng nhà nước chi nhánh thành phố chủ trì, phối hợp Liên minh hợp tác xã thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện triển khai thực hiện.
f) Lĩnh vực Vệ sinh môi trường:
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi lực lượng thu gom rác dân lập thành hợp tác xã hoặc doanh nghiệp có tư cách pháp nhân theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố 2 và Hội đồng nhân dân thành phố 3.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện triển khai thực hiện.
Xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích chuyển đổi Tổ thu gom rác, các đường dây thu gom chuyển đổi sang mô hình hoạt động hợp tác xã.
Giao Liên minh Hợp tác xã thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và xã hội triển khai thực hiện.
1. Tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp tác xã năm 2012 và nâng cao năng lực nguồn nhân lực hợp tác xã:
a) Công tác tuyên truyền, vận động phát triển hợp tác xã:
Vận động thành lập mới tổ hợp tác, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã, trên địa bàn, ưu tiên vận động phát triển mô hình hợp tác xã quản lý chợ, vệ sinh môi trường, nông nghiệp, thương mại-dịch vụ,....và các mô hình khác.
Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các tổ hợp tác và hợp tác xã hiện có; hướng dẫn, giúp đỡ củng cố các hợp tác xã yếu kém. Thực hiện công tác giải thể các hợp tác xã ngưng hoạt động nhiều năm hoặc hợp tác xã không có khả năng củng cố.
Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương phát triển kinh tế tập thể của Đảng, Nhà nước và Luật Hợp tác xã 2012, các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư của các bộ, ngành về chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể.
Giao Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể thuộc Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện chủ trì, phối hợp Liên minh hợp tác xã thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Giao Thông vận tải, Ngân hàng nhà nước chi nhánh thành phố, Mặt trận tổ quốc thành phố, quận, huyện và các đoàn thể chính trị.
Nâng cao chất lượng bản tin Kinh tế hợp tác, trang thông tin điện tử của Liên minh; phối hợp với cơ quan báo đài tuyên truyền các điển hình tiên tiến trong khu vực kinh tế tập thể; phối hợp với đài truyền hình thành phố xây dựng chương trình, phóng sự chuyên đề về hoạt động kinh tế tập thể.
Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động các Phòng, Ban, Quỹ Hỗ trợ vốn (CCM) thuộc Liên minh Hợp tác xã thành phố. Tập trung nâng cao trình độ các chuyên viên tư vấn, đẩy mạnh hoạt động tư vấn nhằm đáp ứng các nhu cầu của hợp tác xã.
Tổ chức các đợt thi đua trong khu vực kinh tế tập thể; giới thiệu, nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến. Hai năm một lần tổ chức hội nghị tuyên dương các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã điển hình tiên tiến, các cán bộ quản lý hợp tác xã và các thành viên tiêu biểu nhân dịp Ngày Hợp tác xã Việt Nam 11/4 và Ngày Hợp tác xã quốc tế.
Giao Liên minh hợp tác xã thành phố chủ trì, phối hợp Báo Sài Gòn Giải Phóng. Đài truyền hình thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
b) Công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hợp tác xã
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng 1.120 lượt ngắn hạn, 50 lượt dài hạn về kiến thức pháp luật, kiến thức quản lý hợp tác xã, các chính sách của nhà nước đối với kinh tế tập thể cho Ban quản trị, Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng, cán bộ quản lý nghiệp vụ hợp tác xã, cán bộ trẻ kế thừa
Giao Liên minh hợp tác xã thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện thực hiện.
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cho cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng công tác tại các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố.
Thực hiện triển khai chính sách bồi dưỡng nguồn nhân lực theo Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020. Trong đó, nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tại Điều 8, Thông tư này về chính sách hỗ trợ thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở Hợp tác xã.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh hợp tác xã thành phố, Sở Tài nguyên môi trường, Sở Công thương, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện triển khai thực hiện.
2 Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển hợp tác xã:
a) Hỗ trợ xúc tiến thương mại:
Tiếp tục triển khai Chương trình xúc tiến thương mại năm 2018 cho các hợp tác xã; Chương trình quảng bá thương hiệu; sản phẩm của hợp tác xã trên trang thông tin điện tử của Liên minh hợp tác xã thành phố và các sở ngành; hỗ trợ các hợp tác xã có sản phẩm xuất khẩu tham gia các Hội chợ triển lãm để tìm kiếm thị trường, tổ chức cho các hợp tác xã tham gia các Hội nghị kết nối thông tin sản phẩm của thành phố.
Hỗ trợ các hợp tác xã đẩy mạnh hoạt động giao dịch thương mại điện tử có hiệu quả.
Tổ chức các đoàn hợp tác xã đi tham quan, học tập kinh nghiệm và liên kết hợp tác với các nước trong khu vực và các tỉnh, thành cả nước.
Giao Liên minh hợp tác xã thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Ban chỉ đạo Kinh tế tập thể các Quận, huyện thực hiện và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
b) Hỗ trợ tín dụng:
Đẩy mạnh công tác triển khai giới thiệu, hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã tiếp cận các khoản ưu đãi theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.
Mở rộng quy mô, đối tượng, địa bàn hoạt động, tăng nguồn vốn của Quỹ trợ vốn xã viên-hợp tác xã thuộc Liên minh Hợp tác xã Thành phố (Quỹ CCM). Tiếp tục cải tiến quy trình, thủ tục trợ vốn. Năm 2018, phấn đấu trợ vốn cho 63.500 lượt thành viên với tổng doanh số trợ vốn là 1.500 tỷ đồng.
Giao Liên minh hợp tác xã thành phố, phối hợp với Ngân hàng nhà nước chi nhánh thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
c) Hỗ trợ ứng dụng, đổi mới nâng cao trình độ công nghệ:
Tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức về các chính sách hỗ trợ về khoa học và công nghệ, các công cụ năng suất, chất lượng, tư duy đổi mới sáng tạo, các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giống, cây con,...cho cán bộ quản lý nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh tế cho các đơn vị kinh tế tập thể.
Tổ chức chuyển giao mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, cải tiến công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cho các thành phần kinh tế tập thể.
Triển khai các đề tài, đề án ứng dụng Khoa học và Công nghệ làm cơ sở để nhân rộng cho các hợp tác xã, tổ hợp tác, làng nghề khác nhằm góp phần bảo tồn và phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác, làng nghề trên địa bàn thành phố.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Liên minh hợp tác xã thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
Hỗ trợ hợp tác xã, tổ hợp tác áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp và thủy sản (VietGap) đạt chất lượng.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
d) Hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng:
Tiếp tục hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các hợp tác xã nông nghiệp thành lập mới trong giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 06 năm 2015 về việc ban hành chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các hợp tác xã nông nghiệp - dịch vụ thành lập mới trên địa bàn thành phố với mức hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho một hợp tác xã thành lập mới trong giai đoạn 2015 - 2020 tối đa không quá 100 triệu đồng.
Giao Ủy ban nhân dân quận, huyện chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan thực hiện.
e) Xây dựng triển khai các đề án phát triển hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã:
Rà soát các hợp tác xã đang hoạt động trong lĩnh vực Vệ sinh môi trường còn mang tính chất hình thức, chưa tuân thủ theo Luật hợp tác xã năm 2012; hỗ trợ, tư vấn thực hiện các thủ tục tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 hoặc hướng dẫn giải thể đối với các Hợp tác xã vệ sinh môi trường hoạt động yếu kém và hình thức.
Giao Liên Minh Hợp tác xã thành phố chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện triển khai thực hiện.
Tiếp tục triển khai Đề án xây mô hình hợp tác xã tiên tiến hiện đại trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 tại 05 huyện (Nhà Bè, Cần Giờ, Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi).
Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân 05 huyện trực tiếp chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai tiếp tục thực hiện mô hình.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đầu mối, phối hợp các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân 05 huyện tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, tham mưu hướng giải quyết, trình Ủy ban nhân dân thành phố (nếu có).
Triển khai nhân rộng mô hình hợp tác xã quản lý chợ và mô hình hợp tác xã phân phối sản phẩm hàng hóa.
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Liên minh hợp tác xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện.
Nghiên cứu mô hình hợp tác xã y tế, hợp tác xã trường học của Nhật Bản, hợp tác xã nhà ở của Thụy Điển; ngân hàng hợp tác xã của Hàn Quốc, bảo hiểm xã hội đối với hợp tác xã của Singapore. Khuyến khích xây dựng đề án phát triển và thí điểm triển khai các mô hình mới này.
Giao Liên minh hợp tác xã chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động khu vực kinh tế tập thể:
Định kỳ 6 tháng, một năm tổ chức giao ban, gặp gỡ, đối thoại với Hợp tác xã trên địa bàn nhằm đánh giá tình hình, thực trạng hoạt động của hợp tác xã, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cụ thể nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đồng thời hỗ trợ hợp tác xã phát triển.
Giao Ban chỉ đạo Kinh tế tập thể thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện chủ trì, phối hợp Liên minh hợp tác xã thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Tăng cường giám sát hợp tác xã trong việc thực hiện Luật hợp tác xã năm 2012, điều lệ hợp tác xã, tổ chức đại hội thường niên, đại hội nhiệm kỳ; hỗ trợ Ủy ban nhân dân quận, huyện trong công tác tư vấn, hướng dẫn thành lập mới, giải thể hợp tác xã.
Giao Liên minh hợp tác xã thành phố chủ động phối hợp Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Sở ban ngành liên quan thực hiện
Tổng hợp tình hình nợ động của hợp tác xã, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phương hướng xử lý dứt điểm để tạo thuận lợi để hợp tác xã có tình hình tài chính ổn định.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Cục Thuế, Liên minh hợp tác xã thành phố, Ủy ban nhân dân và Chi cục Thuế các 24 quận, huyện thực hiện.
Tiến hành hướng dẫn tổ chức lại cho các hợp tác xã chưa thực hiện tổ chức lại theo Luật hợp tác xã năm 2012; chỉ đạo xử lý dứt điểm bằng cách giải thể hoặc hướng dẫn chuyển đổi sang hình thức hoạt động khác đối với hợp tác xã đã ngừng hoạt động và các hợp tác xã không đủ điều kiện tổ chức, đăng ký lại hoạt động theo Luật hợp tác xã năm 2012. Thực hiện xử lý nghiêm các hợp tác xã vi phạm theo Quyết định số 50/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Giao Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể thuộc Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện chủ trì, phối hợp Liên minh hợp tác xã thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan thực hiện.
Định kỳ 01 lần/năm tổ chức họp giao ban để đánh giá tình hình kinh tế tập thể thành phố để đưa ra định hướng, chỉ đạo kịp thời, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể thành phố.
Giao Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể thành phố chủ trì, phối hợp Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước:
Tăng cường vai trò của Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể các cấp hoạt động hiệu quả và thiết thực.
Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể của Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và của bộ máy lãnh đạo hợp tác xã, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tập thể trong tình hình mới; bố trí đủ cán bộ chuyên trách phụ trách lĩnh vực kinh tế tập thể tại các phường, xã.
Lồng ghép việc hỗ trợ kinh tế tập thể trong các Chương trình, đề án như: Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình xây dựng Nông thôn mới; các chương trình hỗ trợ của các ngành, các tổ chức khác nhau như: Nông nghiệp, Công thương, Ngân hàng ,các Hội nông dân,... tạo nguồn lực đủ mạnh cho hợp tác xã phát triển.
Giao Liên minh hợp tác xã thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Ngân hàng nhà nước chi nhánh thành phố, và Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện báo cáo tình hình thực hiện 6 tháng (trước ngày 01 tháng 7 năm 2019) và một năm (trước ngày 01 tháng 12 năm 2019) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố./.
TỔNG QUAN CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số 1121/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Kế hoạch năm 2019 |
I | Hợp tác xã |
|
|
1 | Tỷ trọng đóng góp vào GRDP | % |
|
2 | Tổng số hợp tác xã | HTX | 623 |
| Trong đó: |
|
|
2.1 | Số hợp tác xã đang hoạt động | HTX | 578 |
| Trong đó: số hợp tác xã thành lập mới | HTX | 52 |
2.2 | Số hợp tác ngưng hoạt động chờ xã giải thể | HTX | 45 |
3 | Tổng số thành viên hợp tác xã | Người |
|
| Trong đó: |
|
|
| Số thành viên mới | Thành viên | 40000 |
4 | Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Thành viên | 3.066 |
| Trong đó: |
| 18.218 |
4.1 | Số lao động thường xuyên mới | Người |
|
4.2 | Số lao động là thành viên hợp tác xã | Người |
|
5 | Lãi bình quân một hợp tác xã | Triệu đồng/năm |
|
6 | Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Triệu đồng/năm | - |
7 | Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã | Người | 1.700 |
| Trong đó: |
|
|
7.1 | Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp | Người | 800 |
7.2 | Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên | Người | 900 |
II | Liên hiệp hợp tác xã |
|
|
1 | Tổng số liên hiệp hợp tác xã | LH HTX | 10 |
| Trong đó: |
|
|
1.1 | Số liên hiệp HTX thành lập mới | LH HTX | 1 |
1.2 | Số liên hiệp HTX ngưng hoạt động chờ giải thể | LH HTX | 3 |
2 | Tổng số hợp tác xã thành viên | HTX | 67 |
3 | Tổng số lao động trong liên hiệp HTX | Người | 16.500 |
III | Tổ hợp tác |
|
|
1 | Tổng số tổ hợp tác | THT | 2.581 |
| Trong đó: |
|
|
1.1 | Số tổ hợp tác thành lập mới | THT | 484 |
1.2 | Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường/thị trấn | THT | 484 |
2 | Tổng số thành viên tổ hợp tác | Thành viên | 61.000 |
| Trong đó: |
|
|
| Số thành viên mới thu hút | Thành viên | 200 |
| Số thành viên của THT có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường/thị trấn | Thành viên | 3.500 |
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số: 1121/QĐ- UBND ngày 22 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Kế hoạch năm 2019 |
1 | HỢP TÁC XÃ |
|
|
| Tổng số hợp tác xã (đang hoạt động) | HTX | 572 |
| Chia ra: |
|
|
1.1 | Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | HTX | 95 |
1.2 | Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | HTX | 45 |
1.3 | Hợp tác xã tín dụng | HTX | 19 |
1.4 | Hợp tác xã thương mại | HTX | 100 |
1.5 | Hợp tác xã vận tải | HTX | 295 |
1.6 | Hợp tác xã Vệ sinh môi trường | HTX | 18 |
2 | LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ |
|
|
2 1 | Tổng số LH hợp tác xã ( đang hoạt động) | LHHTX | 7 |
2.2 | Chia ra: |
|
|
2.3 | LH hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | LHHTX | 2 |
2.4 | LH hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | LHHTX | 0 |
2.5 | LH hợp tác xã tín dụng | LHHTX | 0 |
2.6 | LH hợp tác xã thương mại | LHHTX | 3 |
2.7 | LH hợp tác xã vận tải | LHHTX | 2 |
3 | TỔ HỢP TÁC |
|
|
3.1 | Tổng, số tổ hợp tác (có đăng ký hoạt động tại UBND phường\xã\thị trấn) | THT | 857 |
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số: 1121/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Kế hoạch năm 2019 |
I | HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX |
|
|
1 | Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực |
|
|
| - Số người được cử đi đào tạo | Người | 119 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Triệu đồng | 1.312 |
| Trong đó |
|
|
| Ngân sách trung ương | Triệu đồng |
|
| Ngân sách địa phương | Triệu đồng | 1.312 |
| - Số người được tham gia bồi dưỡng | Người | 1.120 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Triệu đồng | 1.540 |
| Trong đó |
|
|
| Ngân sách trung ương | Triệu đồng | 0 |
| Ngân sách địa phương | Triệu đồng | 1.540 |
2 | Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | - |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Triệu đồng | - |
| Trong đó |
|
|
| Ngân sách trung ương | Triệu đồng | - |
| Ngân sách địa phương | Triệu đồng | - |
3 | Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới |
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 3 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Triệu đồng | 400 |
| Trong đó |
|
|
| Ngân sách trung ương | Triệu đồng | - |
| Ngân sách địa phương | Triệu đồng | 400 |
4 | Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã |
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 64.000 |
| Tổng số vốn được vay | Tỷ đồng | 1.600 |
5 | Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội |
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 1 |
6 | Hỗ trợ thành lập mới |
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 55 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 130 |
| Trong đó |
|
|
| Ngân sách Trung ương | Triệu đồng |
|
| Ngân sách địa phương | Triệu đồng | 130 |
II | HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP |
|
|
1 | Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng |
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | - |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Triệu đồng |
|
| Trong đó |
|
|
| Ngân sách trung ương | Triệu đồng | - |
| Ngân sách địa phương | Triệu đồng | - |
2 | Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất |
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ cho thuê đất | HTX | 270 |
| Tổng diện tích đất được cho thuê | m2 | 351.810 |
3 | Ưu đãi về tín dụng |
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | - |
| Tổng số vốn được vay ưu đãi | Triệu đồng | - |
4 | Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh |
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | - |
| - Tổng kinh phí được hỗ trợ | Triệu đồng | - |
| Trong đó |
|
|
| Ngân sách trung ương | Triệu đồng | - |
| Ngân sách địa phương | Triệu đồng | - |
5 | Hỗ trợ về chế biến sản phẩm |
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | - |
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Triệu đồng | - |
| Trong đó |
|
|
| Ngân sách trung ương | Triệu đồng | - |
| Ngân sách địa phương | Triệu đồng | - |
CHỈ TIÊU SỐ THÀNH LẬP MỚI TỔ HỢP TÁC, HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN, HUYỆN NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số: 1121/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT | Ủy ban nhân dân Quận/Huyện | Kế hoạch năm 2019 | |
Tổ hợp tác* | Hợp tác xã | ||
1 | Quận 1 | 19 | 2 |
2 | Quận 2 | 19 | 2 |
3 | Quận 3 | 19 | 2 |
4 | Quận 4 | 19 | 1 |
5 | Quận 5 | 19 | 1 |
6 | Quận 6 | 19 | 2 |
7 | Quận 7 | 19 | 2 |
8 | Quận 8 | 19 | 2 |
9 | Quận 9 | 19 | 2 |
10 | Quận 10 | 19 | 1 |
11 | Quận 11 | 19 | 1 |
12 | Quận 12 | 19 | 3 |
13 | Quận Bình Tân | 19 | 3 |
14 | Quận Bình Thạnh | 19 | 3 |
15 | Quận Gò vấp | 19 | 3 |
16 | Quận Phú Nhuận | 19 | 1 |
17 | Quận Tân Bình | 19 | 3 |
18 | Quận Tân Phú | 19 | 2 |
19 | Quận Thủ Đức | 23 | 2 |
20 | Huyện Bình Chánh | 24 | 3 |
21 | Huyện Cần Giờ | 24 | 2 |
22 | Huyện Củ Chi | 24 | 4 |
23 | Huyện Hóc Môn | 24 | 2 |
24 | Huyện Nhà Bè | 23 | 1 |
| Tổng cộng | 484 | 50 |
* Là số tổ hợp tác được chúng thực tại Ủy ban nhân dân phường/ xã theo Nghị định 157/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức hoạt động Tổ hợp tác; Thông tư 04/2008/TT-BKH ngày 09/8/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn một số quy định tại Nghị định 157/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức hoạt động Tổ hợp tác
1 Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ tại Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2017 về phê duyệt đề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020" và chỉ đạo Ngân hàng nhà nước tại Công văn số 678/NHNN-TTGSNH.m ngày 27 tháng 7 năm 2017 với mục tiêu phát triển QTDND.
2 Quyết định số 5297/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 03/NQ-HĐND.
3 Nghị quyết 03/NQ-HĐND ngày 11 tháng 6 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về công tác bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư và quản lý chất thải trên địa bàn thành phố.
- 1Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể năm 2019 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Kế hoạch 263/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Hà Tĩnh năm 2019
- 3Kế hoạch 6842/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk năm 2019
- 4Kế hoạch 09/KH-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Nam Định ban hành
- 5Kế hoạch 45/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Ninh Bình năm 2019
- 6Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 tỉnh Thái Bình
- 7Kế hoạch 2336/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2020
- 1Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
- 2Thông tư 04/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 5Quyết định 26/2015/QĐ-UBND về Chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các Hợp tác xã nông nghiệp - dịch vụ thành lập mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2020
- 6Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 7Nghị định 107/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hợp tác xã
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Quyết định 5512/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
- 10Thông tư 340/2016/TT-BTC hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 12Quyết định 1058/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cho cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng công tác tại Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020
- 14Thông báo 585/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại cuộc họp trực tuyến toàn quốc sơ kết 05 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể năm 2019 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 17Kế hoạch 263/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Hà Tĩnh năm 2019
- 18Kế hoạch 6842/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk năm 2019
- 19Thông báo 439/TB-VPCP năm 2018 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại cuộc họp Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã về tổng kết Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 20Kế hoạch 09/KH-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Nam Định ban hành
- 21Kế hoạch 45/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Ninh Bình năm 2019
- 22Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 tỉnh Thái Bình
- 23Kế hoạch 2336/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2020
Quyết định 1121/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển Kinh tế tập thể của thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
- Số hiệu: 1121/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/03/2019
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Thanh Liêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 32 đến số 33
- Ngày hiệu lực: 22/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực