Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 133/KH-UBND | Cà Mau, ngày 15 tháng 10 năm 2019 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TỈNH CÀ MAU NĂM 2020
Thực hiện Công văn số 5678/BKHĐT-HTX ngày 12/8/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2020 để thực hiện trên địa bàn tỉnh Cà Mau với các nội dung như sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ
a) Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác (HTX, LH HTX, THT)
- Hoạt động tổ hợp tác (THT): Tính đến cuối tháng 6 năm 2019, thành lập mới được 45 THT (đạt 56% mục tiêu kế hoạch năm 2019). Toàn tỉnh có 1.053 THT được UBND cấp xã chứng thực, đạt 87,3% so với mục tiêu kế hoạch năm 2019.
Ước thực hiện cả năm 2019, thành lập mới 80 THT (đạt 100% mục tiêu kế hoạch năm 2019). Toàn tỉnh có 1.088 THT được UBND cấp xã chứng thực (đạt 100% mục tiêu kế hoạch năm 2019).
Doanh thu bình quân của THT ước đạt 330 triệu đồng/năm, đạt 100% mục tiêu kế hoạch năm 2019; lợi nhuận bình quân của THT ước đạt 120 triệu đồng/năm, đạt 100% mục tiêu kế hoạch năm 2019.
- Hoạt động hợp tác xã (HTX): Tính đến cuối tháng 6 năm 2019, toàn tỉnh có 200 HTX (HTX đang hoạt động: 173 HTX, HTX ngưng hoạt động: 27 HTX).
Trong đó tình hình thành lập mới, giải thể, phá sản như sau:
+ Số lượng HTX thành lập mới: 10 HTX, so với kế hoạch năm 2019 đạt 50% mục tiêu kế hoạch năm 2019;
+ Số lượng HTX giải thể: 0 HTX;
Ước thực hiện cả năm 2019, thành lập mới 20 HTX (đạt 100% kế hoạch năm 2019), giải thể 27 HTX đã ngưng hoạt động. Toàn tỉnh ước có 183 HTX, đạt 102% kế hoạch năm 2019.
- Doanh thu bình quân của 01 HTX ước đạt 900 triệu đồng/năm, đạt 100% mục tiêu kế hoạch năm 2019.
- Lãi bình quân của 01 HTX ước đạt 200 triệu đồng/năm, đạt 100% mục tiêu kế hoạch năm 2019.
b) Về thành viên, lao động của HTX, LH HTX, THT
- Tổ hợp tác: Tổng số tổ viên tham gia 15.310 người, bình quân 15 tổ viên/tổ hợp tác; trong đó, số lượng tổ viên mới tham gia vào THT năm 2019: 675 người;
- Hợp tác xã: Tổng số thành viên hiện có 3.457 thành viên, so với kế hoạch năm 2019, đạt 115%; số lao động thường xuyên trong HTX 4.176 lao động, đạt 99,7% so với kế hoạch năm 2019.
- Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX ước đạt 42 triệu đồng/năm, so với kế hoạch năm 2019, đạt 100%.
c) Về trình độ cán bộ quản lý HTX, liên hiệp HTX, THT
Tổng số cán bộ quản lý HTX hiện có 891 người. Trong đó, trình độ cán bộ được đào tạo đại học, cao đẳng có 89 người; trung cấp, sơ cấp 178 người.
a) Lĩnh vực nông nghiệp có 131 HTX (thủy sản, nông nghiệp 78 HTX; trồng trọt 24 HTX; chăn nuôi 04 HTX; lâm nghiệp 03 HTX; tổng hợp 26 HTX).
Chủ yếu hoạt động sản xuất kinh doanh hàng thủy sản, nuôi tôm cua, tập hợp thành viên chủ yếu là nông dân, có vốn điều lệ không lớn, sản phẩm cung cấp tại địa phương và một số tỉnh lân cận1.
- Đối với loại hình nuôi trồng thủy sản và sản xuất giống thủy sản cũng mang lại hiệu quả kinh tế khá cao2.
- Đối với loại hình dịch vụ nông nghiệp, có một số HTX hoạt động khá làm ăn có hiệu quả, không chỉ giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và đảm bảo ổn định đời sống cho thành viên và người lao động, tăng tích lũy cho HTX3.
b) Lĩnh vực phi nông nghiệp có 69 HTX (Xây dựng 10 HTX; giao thông vận tải 26 HTX; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 08 HTX; thương mại - dịch vụ 20 HTX; quỹ tín dụng 02 HTX; môi trường 03 HTX).
- Lĩnh vực thương mại - dịch vụ: chủ yếu cung cấp vật tư nông nghiệp, tuy duy trì được hoạt động, nhưng rất hạn chế trong cải tiến, đổi mới phương thức quản lý kinh doanh, mở rộng hợp tác, liên kết trong kinh doanh, phát triển thị trường.
- Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: các HTX hoạt động ở lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước về máy móc, thiết bị kỹ thuật (HTX Anh Đào, xã Nguyễn Phích), sản phẩm cung cấp trong và ngoài tỉnh; đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ tay nghề cao và kinh nghiệm lâu năm, chất lượng sản phẩm tốt.
- Lĩnh vực vận tải: chủ yếu dịch vụ vận tải hành khách đường bộ bằng phương tiện xe buýt, taxi có chiều hướng phát triển tốt. Các HTX được vay vốn đầu tư phương tiện hoạt động cùng với nhu cầu đi lại của người dân ngày càng tăng, nên hoạt động tương đối ổn định, góp phần phát triển mạng lưới giao thông công cộng, tạo được nhiều việc làm cho thành viên.
- Quỹ tín dụng nhân dân: hoạt động ổn định và hiệu quả; phục vụ và giữ uy tín tốt với khách hàng; cơ sở vật chất tốt, đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ, chuyên môn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động vẫn gặp những khó khăn nhất định, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt với các tổ chức tín dụng và giới hạn về địa bàn hoạt động.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ (KTTT)
1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
Trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng đào tạo tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về lĩnh vực kinh tế hợp tác, HTX. Nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người dân trên địa bàn tỉnh đã có những thay đổi tích cực về vai trò, lợi ích của KTTT, HTX mang lại; các cấp ủy chính quyền đã quan tâm đổi mới công tác phát triển KTTT, chú trọng đến chất lượng THT, HTX; chỉ đạo khảo sát, đánh giá, phân loại đúng thực trạng của HTX để có giải pháp phù hợp trong củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX.
Thực hiện Quyết định số 121/QĐ/TTg ngày 20/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch Tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương số 13-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 05/4/2019 và tham mưu Thường trực Tỉnh ủy tổng kết Nghị quyết số 13-NQ/TW, nhằm đánh giá tình hình phát triển kinh tế tập thể thời gian qua trên địa bàn tỉnh về kết quả đạt được, những hạn chế, rút ra những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm; đồng thời xác định phương hướng, mục tiêu, nội dung và biện pháp cụ thể trong những năm tiếp theo (Tỉnh ủy đã ban hành Báo cáo số 461-BC/TW ngày 19/6/2019 về tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương số 13-NQ/TW)
2. Công tác quản lý nhà nước về KTTT
Công tác quản lý nhà nước về KTTT được quan tâm, tăng cường hơn trước; cụ thể: đối với cấp xã giao 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phụ trách kinh tế chung và 01 công chức tham mưu, giúp việc lĩnh vực KTTT, HTX; đối với cấp huyện giao Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thành phố; cấp tỉnh giao Phòng Doanh nghiệp, Kinh tế tập thể và Tư nhân (Sở Kế hoạch và Đầu tư); đối với các cơ quan chuyên môn như: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao Chi cục Phát triển nông thôn. Ngoài ra, các sở, ngành như: Giao thông vận tải, Công Thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Điều phối các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh đều cử công chức, viên chức kiêm nhiệm theo dõi về lĩnh vực KTTT, HTX.
Bên cạnh đó, để kịp thời tham mưu UBND tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện các đề án phát triển, nâng cao hiệu quả KTTT, HTX, các chương trình, kế hoạch phát triển KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo đúng quy định, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1788/QĐ-UBND ngày 30/10/2017 thành lập Ban Chỉ đạo, đổi mới, phát triển KTTT, HTX tỉnh Cà Mau.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX
a) Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
- Thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về KTTT cho đối tượng cán bộ chủ chốt ở cơ sở với 06 lớp với kinh phí 400 triệu đồng; 32 lớp tuyên truyền và 12 lớp truyền nghề về kiến thức kinh tế tập thể, với kinh phí 420 triệu đồng; 01 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý HTX nông nghiệp; 01 lớp kiểm soát HTX, 01 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán HTX, 01 lớp nhãn hiệu hàng hóa, với tổng kinh phí 670 triệu đồng...
- Thực hiện Quyết định số 1231/BNN-KTHT ngày 09/4/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX nông nghiệp giai đoạn 2018 - 2020, đã đưa 08 cán bộ trẻ có trình độ về làm việc tại 08 HTX.
b) Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Năm 2019, với nguồn kinh phí được ngân sách cấp 225 triệu đồng, đã hỗ trợ 12 HTX có sản phẩm tiêu biểu của tỉnh tham gia Hội chợ xúc tiến thương mại và công nghệ do Liên minh HTX Việt Nam tổ chức. Hội chợ đã giới thiệu trưng bày sản phẩm của tỉnh tại 05 gian hàng gồm 42 sản phẩm. Thông qua Hội chợ để tôn vinh các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có chất lượng, năng lực cạnh tranh của HTX. Các HTX tham gia Hội chợ tìm kiếm đối tác hợp tác tiêu thụ sản phẩm; số HTX và số sản phẩm nông nghiệp tham gia gấp 2 lần so với năm 2018 và chất lượng, bao bì, đóng gói sản phẩm tốt hơn5.
c) Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX
Trong 6 tháng đầu năm, Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh đã giải ngân 05 dự án mới với số tiền 950 triệu đồng. Đến nay tổng số dư nợ 87 dự án (HTX), với tổng số tiền 13,727 tỷ đồng/14,5 tỷ đồng tổng vốn Điều lệ của Quỹ được ngân sách tỉnh cấp. Cơ bản, các HTX được tiếp cận nguồn vốn vay đều phát triển mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo được việc làm cho thành viên HTX.
d) Chính sách thành lập mới HTX
Công tác tư vấn, hỗ trợ thành lập mới HTX, Liên hiệp HTX được tập trung chỉ đạo thường xuyên; tỉnh hỗ trợ kinh phí thành lập mới bình quân 07 triệu đồng/01 HTX từ nguồn ngân sách tỉnh.
đ) Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
Đầu năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt kế hoạch hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các HTX, cụ thể trong năm tập trung hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng 07 HTX6 với kinh phí được cấp là 4 tỷ đồng.
e) Chính sách ưu đãi về tín dụng
Về tín dụng thương mại, HTX khó tiếp cận được nguồn vốn vay tín chấp từ các Ngân hàng thương mại theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ, do không đáp ứng điều kiện để vay vốn (điều kiện bảo đảm tiền vay theo quy định của các ngân hàng thương mại).
III. CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
Nhận thức về HTX kiểu mới và Luật HTX năm 2012 của một số ít cán bộ, đảng viên và cộng đồng dân cư tại các xã, phường, thị trấn chưa đầy đủ về vai trò của KTTT trong liên kết sản xuất, phát triển kinh tế, tầm quan trọng của KTTT trong nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa quy mô lớn và tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị. Một số cấp ủy đảng, chính quyền ở cơ sở chưa quan tâm đúng mức trong chỉ đạo phát triển KTTT, một số nơi còn buông lỏng chức năng quản lý về KTTT.
Chính sách tín dụng còn nhiều hạn chế, đa phần các HTX khó tiếp cận được nguồn tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Các chính sách hỗ trợ phát triển HTX đã có nhưng chưa thật sự đồng bộ, chưa đủ nguồn lực để triển khai hỗ trợ các HTX; công tác triển khai các chính sách hỗ trợ chưa thật sự quyết liệt.
Một số cán bộ phụ trách KTTT chưa thực sự tâm huyết trong thực hiện nhiệm vụ, còn yếu; số lượng cán bộ chưa đảm bảo, nên chưa thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Chưa thường xuyên sơ, tổng kết mô hình sản xuất, mô hình HTX hoạt động có hiệu quả để nhân rộng.
Chất lượng cán bộ quản lý tại các HTX, THT còn nhiều hạn chế, nhất là trong công tác quản lý, điều hành hoạt động, chế độ tài chính, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, mở rộng liên kết hợp tác, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay, việc áp dụng Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 04/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đăng ký HTX và chế độ báo cáo định kỳ tình hình hoạt động của HTX vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Theo Thông tư quy định, hồ sơ đăng ký HTX và tình trạng pháp lý của HTX được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã, nhưng thực tế tại địa phương, các HTX vẫn còn khó khăn về việc đầu tư để mua sắm các trang thiết bị cần thiết để phục vụ hoạt động nêu trên.
- Trung ương sớm nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật HTX năm 2012 để tạo cơ chế thuận lợi cho phát triển kinh tế hợp tác, HTX, đồng thời ban hành các chính sách đồng bộ, thông thoáng đi đôi với bố trí nguồn lực để thực hiện.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm ban hành Thông tư hướng dẫn đánh giá, phân loại chung các HTX (cả HTX Nông nghiệp và phi nông nghiệp).
- Liên minh HTX Việt Nam tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, thành viên, hội viên tham gia xây dựng phát triển HTX kiểu mới; tập trung nguồn lực, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho khu vực kinh tế hợp tác, HTX và hệ thống Liên minh HTX cả nước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTTT NĂM 2020
I. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTTT NĂM 2020
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
a) Thuận lợi
Trên cơ sở tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT, nhiều cấp ủy, chính quyền địa phương đã có sự quan tâm hơn về lĩnh vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã. Nhiều địa phương đã chú trọng và có biện pháp đẩy mạnh phát triển HTX, tạo điều kiện cho KTTT mà nòng cốt là HTX phát triển; nền kinh tế của tỉnh có tốc độ tăng trưởng khá qua nhiều năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng khả năng cạnh tranh và phát huy lợi thế so sánh của từng ngành, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tiếp tục tăng. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp đã có bước chuyển biến tích cực theo hướng hiệu quả kinh tế, chú trọng cả trồng trọt, chăn nuôi; cơ cấu trong nội bộ từng ngành có bước chuyển dịch gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu là lợi thế cho việc phát triển KTTT.
b) Khó khăn
- Tình hình khí hậu, môi trường, dịch bệnh diễn biến bất thường, tiềm ẩn nhiều nhân tố bất lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Khu vực KTTT vốn còn nhiều hạn chế, yếu kém chưa đủ điều kiện để tiếp cận được các thiết bị máy móc tiên tiến và các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước.
- Việc nhận thức và thực hiện các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về KTTT của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa toàn diện cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của khu vực KTTT.
2. Định hướng chung về phát triển KTTT, HTX
- Rà soát, đánh giá toàn diện, đồng bộ số THT hiện có trên địa bàn, đồng thời hướng dẫn cụ thể để các THT thực hiện việc đăng ký thành lập, tổ chức hoạt động đúng Nghị định 151/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ.
- Củng cố các HTX hiện có, phát triển HTX mới nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ đời sống theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ và hạ giá thành; làm tốt công tác tuyên truyền, vận động kết nạp thành viên để mở rộng quy mô, tăng năng lực sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Phát triển HTX theo mô hình kinh doanh đa ngành nghề, hướng dẫn, hỗ trợ kinh tế hộ phát triển ngành nghề, tăng thu nhập. Thúc đẩy và tạo điều kiện cho việc hình thành HTX kiểu mới gắn với sản phẩm chủ lực của tỉnh, liên kết hình thành chuỗi giá trị với doanh nghiệp.
Đẩy mạnh việc củng cố và phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong các ngành, lĩnh vực kinh tế trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc, giá trị HTX và các quy định của pháp luật. Khuyến khích xây dựng mối liên kết giữa các HTX, THT với doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ nhau trong sản xuất, mở rộng quy mô, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao tinh thần hợp tác trong cộng đồng dân cư, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của các thành viên, góp phần giảm nghèo, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Phát triển mới 90 THT, đạt bình quân 01 THT/xã.
- Phát triển mới 45 HTX, với khoảng 900 thành viên. Chú trọng phát triển HTX trên các lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản địa bàn các xã được chọn chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trong năm.
- Thành lập mới 01 Liên hiệp HTX.
- Thu nhập bình quân của người lao động và thành viên trong các HTX trên 50 triệu đồng. Doanh thu bình quân của HTX đạt 1.000 triệu đồng trở lên.
- Tỷ lệ cán bộ chủ chốt HTX đã qua đào tạo khoảng 20%; trên 90% cán bộ chủ chốt HTX được bồi dưỡng bổ sung các kiến thức về HTX và các chính sách pháp luật có liên quan KTTT.
- Số HTX hoạt động hiệu quả thuộc loại khá, tốt chiếm 20% trở lên; không còn HTX ngưng, nghỉ hoạt động.
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho cán bộ Hợp tác xã.
- Mở 09 lớp bồi dưỡng kiến thức KTTT cho cán bộ chủ chốt cấp xã, phường, thị trấn.
- Hỗ trợ 01 bộ máy vi tính cho HTX được chọn thực hiện tiêu chí 13 trong Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới của 30 xã đã được công nhận xã nông thôn mới.
- Hỗ trợ các HTX tham gia hội chợ xúc tiến thương mại thường niên do Liên minh HTX Việt Nam tổ chức.
- Hỗ trợ về chế biến tiêu thụ sản phẩm cho các HTX có sản phẩm tiêu biểu của tỉnh tham gia Đề án Mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
- Xây dựng thí điểm 09 mô hình “Hội quán” về tuyên truyền, vận động tạo nguồn để thành lập mới HTX tại 09 huyện, thành phố.
- Hỗ trợ kinh phí hoạt động của “Tổ tư vấn thành lập Hợp tác xã” trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Tổ chức 02 cuộc Hội thảo, tọa đàm về pháp luật về HTX.
- Bổ sung vốn Điều lệ hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX.
- Thí điểm hỗ trợ cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại các hợp tác xã thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp, bình quân 01 cán bộ/01 HTX/huyện, thành phố.
- Hỗ trợ mở 01 cửa hàng trưng bày sản phẩm tiêu biểu, có thương hiệu hàng hóa của các HTX trên địa bàn tỉnh.
5. Các nhiệm vụ và giải pháp phát triển KTTT năm 2020
a) Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật HTX năm 2012
- Tiếp tục cụ thể hóa một số chính sách của Trung ương vào địa phương để khuyến khích, động viên các HTX, khắc phục khó khăn, vươn lên trong sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.
- Đề xuất Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Cà Mau kiến nghị sửa đổi một số Điều của Luật HTX 2012.
b) Tuyên truyền, tập huấn Luật HTX 2012 và nâng cao nguồn nhân lực HTX
- Đẩy mạnh công tác tập huấn, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về KTTT đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân để nâng cao nhận thức sâu rộng, tạo tiền đề cho KTTT phát triển.
- Nâng cao chất lượng tin bài, thông tin về phát triển kinh tế hợp tác, HTX trên Báo, Đài địa phương.
- Tổ chức các cuộc tọa đàm, gặp gỡ đối thoại chính sách HTX về xây dựng, phát triển HTX gắn với chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
c) Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX theo Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020 đã được Chính phủ phê duyệt
- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, dự kiến kinh phí đào tạo tập trung nguồn nhân lực cho hợp tác xã 1.387.000.000 đồng, với khoảng 60 người được hỗ trợ.
- Công tác tư vấn hỗ trợ thành lập mới THT, HTX được tập trung chỉ đạo, thường xuyên tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức về KTTT. Dự kiến hỗ trợ bình quân thành lập mới khoảng 7 triệu đồng/01 HTX, với tổng kinh phí 315.000.000 đồng và hỗ trợ thành lập mới 01 Liên hiệp HTX, với kinh phí 28.000.000 đồng.
- Hỗ trợ các HTX tham gia hội chợ xúc tiến thương mại thường niên do Liên minh HTX Việt Nam tổ chức, với kinh phí khoảng 250.000.000 đồng.
- Hỗ trợ xây dựng thí điểm 09 mô hình “Hội quán” về tuyên truyền, vận động tạo nguồn để thành lập mới Hợp tác xã trên địa bàn 09 huyện, thành phố.
- Hỗ trợ kinh phí hoạt động của “Tổ tư vấn thành lập Hợp tác xã” trên địa bàn tỉnh, với kinh phí khoảng 100.000.000 đồng.
- Hỗ trợ xây dựng mở 01 cửa hàng trưng bày sản phẩm tiêu biểu của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, với kinh phí khoảng 300.000.000 đồng.
- Thí điểm hỗ trợ 09 cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại hợp tác xã thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp, bình quân 01 cán bộ/01 HTX/huyện, thành phố, với kinh phí khoảng 429.000.000 đồng.
- Bổ sung vốn Điều lệ hoạt động Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, với số tiền 5,5 tỷ đồng.
d) Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực KTTT, HTX
- Rà soát toàn diện, đánh giá, phân loại HTX để tổ chức kiện toàn, củng cố hoạt động của HTX theo Luật HTX năm 2012, xử lý dứt điểm các HTX yếu kém hoặc ngừng hoạt động.
- Thường xuyên kiểm tra việc tổ chức và hoạt động của các HTX, kịp thời hỗ trợ, giúp đỡ HTX hoạt động đúng Luật và hiệu quả. Vận động các thành viên của HTX nâng mức vốn góp, các HTX có điều kiện thu hút thêm thành viên, hợp nhất, sáp nhập các HTX cùng ngành nghề và hoạt động trên cùng địa bàn để tăng tiềm lực tài chính và quy mô hoạt động của HTX.
đ) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về KTTT
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc phát triển HTX.
- Hoàn thiện hệ thống bộ máy các cấp để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về HTX từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm thực hiện hiệu quả nội dung quản lý Nhà nước về KTTT. Xác định rõ chức năng và nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan các cấp (cấp tỉnh, cấp cơ sở), cũng như cơ chế phối hợp tốt giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong phát triển KTTT.
- Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về HTX, ưu tiên hàng đầu là bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực quản lý và tư duy kinh tế, thương mại cho những người phụ trách KTTT, HTX. Khắc phục tình trạng đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước vừa yếu, vừa thiếu.
- Phát huy hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển kinh tế tập thể để chỉ đạo theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Kiểm tra, sơ kết để tập trung tháo gỡ những khó khăn trong lĩnh vực HTX (nguồn vốn, cơ chế, chính sách...).
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của Liên minh HTX, thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động phát triển HTX, tư vấn, hỗ trợ thành viên, tham gia xây dựng và phối hợp hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế HTX.
- Chấn chỉnh tổ chức và đổi mới nội dung và phương thức hoạt động trong từng HTX để đảm bảo đúng tính chất là một tổ chức KTTT theo nguyên tắc tự chủ, tự quản và tự chịu trách nhiệm; phát huy dân chủ, phục vụ tốt nhất nhu cầu đa dạng của thành viên, giải quyết được nhiều việc làm, tăng thu nhập cho thành viên và người lao động.
- Phát triển HTX gắn với nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lồng ghép với các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo vùng, ngành và lĩnh vực; tranh thủ mọi điều kiện thuận lợi trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Quan tâm, tạo điều kiện để các HTX xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm, tham quan học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước.
- Tập hợp và huy động đội ngũ cán bộ chủ chốt HTX có năng lực, phẩm chất, tận tâm, nhiệt tình, tâm huyết với công việc của HTX; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực dưới nhiều hình thức cho HTX, nhất là cán bộ quản lý HTX.
- Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với khu vực HTX theo quy định tại Luật HTX năm 2012 và các quy định khác; tăng cường công tác kiểm tra, chỉ đạo, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết, Luật HTX, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với KTTT.
e) Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển KTTT
- Huy động mọi nguồn lực cho phát triển HTX; khuyến khích, tạo điều kiện để các HTX và các thành phần kinh tế khác đầu tư vào HTX đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh.
- Lồng ghép, kết hợp các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết.
- Tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các hộ nông dân khi tham gia HTX, THT và các hình thức tổ chức liên kết hợp tác sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp.
- Đẩy mạnh sự liên kết trong khu vực HTX và giữa HTX với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm huy động mọi nguồn lực tập trung cho phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Có chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ, sinh viên có trình độ đại học, cao đẳng về làm việc tại HTX, từng bước tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chủ chốt ở một số lĩnh vực, ngành nghề (Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng ban kiểm soát) nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành và ổn định cán bộ. Có chế độ ưu đãi để giữ lại những cán bộ HTX giỏi, có năng lực quản lý và tâm huyết đối với HTX.
Trên đây là Kế hoạch phát triển KTTT năm 2020 của tỉnh Cà Mau, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo theo đề cương yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Kèm theo các Biểu số liệu có liên quan)./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch 133/KH-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vi tính | Thực hiện năm 2018 | Năm 2019 | Kế hoạch năm 2020 | |
Kế hoạch | Ước thực hiện cả năm | |||||
I | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số hợp tác xã, trong đó: | HTX | 190 | 180 | 183 | 228 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
| Số HTX đang hoạt động | HTX | 174 | 162 | 183 | 228 |
| Số hợp tác xã thành lập mới | HTX | 45 | 20 | 20 | 45 |
| Số hợp tác xã giải thể | HTX | 7 | 4 | 27 | 0 |
| Số HTX hoạt động hiệu quả | HTX | 88 | 83 | 84 | 105 |
2 | Tổng số thành viên hợp tác xã | Người | 3.246 | 3.006 | 3.111 | 4.560 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới | Thành viên | 760 | 520 | 340 | 900 |
| Số thành viên ra khỏi HTX | Thành viên |
|
|
|
|
3 | Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Người | 3.992 | 4.190 | 3.843 | 5.700 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số lao động thường xuyên mới | Người | 762 | 500 | 420 | 1.125 |
| Số lao động là thành viên hợp tác xã | Người | 3.246 | 2.824 | 3.111 | 4.560 |
4 | Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã | Người | 829 | 720 | 549 | 684 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp | Người | 102 | 130 | 109 | 134 |
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên | Người | 65 | 95 | 55 | 68 |
5. | Doanh thu bình quân một hợp tác xã | Triệu đồng/năm | 850 | 900 | 900 | 1.000 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
| Doanh thu của HTX với thành viên | Triệu đồng/năm | 500 | 540 | 540 | 650 |
6 | Lãi bình quân của một hợp tác xã | Triệu đồng/năm | 150 | 200 | 200 | 300 |
7 | Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Triệu đồng/năm | 40 | 42 | 42 | 50 |
II | Liên hiệp hợp tác xã |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số liên hiệp hợp tác xã | LHHTX | 0 | 1 | 0 | 1 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động | LHHTX | 0 | 1 | 0 | 1 |
| Số liên hiệp hợp tác xã thành lập mới | LHHTX | 0 | 1 | 0 | 1 |
| Số liên hiệp hợp tác xã giải thể | LHHTX | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 | Tổng số hợp tác xã thành viên | HTX | 0 | 4 | 0 | 4 |
3 | Tổng số lao động trong liên hiệp HTX | Người | 0 |
| 0 |
|
4 | Doanh thu bình quân của một liên hiệp HTX | Triệu đồng/năm | 0 |
| 0 |
|
5 | Lãi bình quân của một liên hiệp HTX | Triệu đồng/năm | 0 |
| 0 |
|
III | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số tổ hợp tác | THT | 1.056 | 1.205 | 1.088 | 1.178 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường/thị trấn | THT | 1.036 | 1.205 | 1.088 | 1.178 |
2 | Tổng số thành viên tổ hợp tác | Thành viên | 15.778 | 17.508 | 16.320 | 20.026 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới thu hút | Thành viên | 1.155 | 1.780 | 1.200 | 1.530 |
3 | Doanh thu bình quân một tổ hợp tác | Triệu đồng/năm | 300 | 330 | 330 | 350 |
4 | Lãi bình quân của một tổ hợp tác | Triệu đồng/năm | 70 | 120 | 120 | 150 |
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2019 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Thực hiện năm 2018 | Năm 2019 | Kế hoạch năm 2020 | |
Kế hoạch | Ước thực hiện cả năm | |||||
1 | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
| Tổng số hợp tác xã | HTX | 190 | 180 | 183 | 228 |
| Chia ra |
|
|
|
|
|
| Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | HTX | 126 | 110 | 131 | 166 |
| Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | HTX | 6 | 7 | 8 | 8 |
| Hợp tác xã xây dựng | HTX | 10 | 20 | 10 | 10 |
| Hợp tác xã tín dụng | HTX | 2 | 2 | 2 | 2 |
| Hợp tác xã thương mại | HTX | 18 | 22 | 14 | 17 |
| Hợp tác xã vận tải | HTX | 26 | 19 | 15 | 20 |
| Hợp tác xã khác | HTX | 2 | 0 | 3 | 5 |
2 | Liên hiệp hợp tác xã |
|
|
|
|
|
| Tổng số liên hiệp hợp tác xã | LHHTX | 0 | 1 | 0 | 1 |
| Chia ra |
|
|
|
|
|
| Liên hiệp HTX nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | LHHTX | 0 | 1 | 0 | 1 |
| Liên hiệp HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | LHHTX | 0 | 0 | 0 | 0 |
| Liên hiệp HTX xây dựng | LHHTX | 0 | 0 | 0 | 0 |
| Liên hiệp HTX tín dụng | LHHTX | 0 | 0 | 0 | 0 |
| Liên hiệp HTX thương mại | LHHTX | 0 | 0 | 0 | 0 |
| Liên hiệp HTX vận tải | LHHTX | 0 | 0 | 0 | 0 |
| Liên hiệp HTX khác | LHHTX | 0 | 0 | 0 | 0 |
3 | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
| Tổng số tổ hợp tác | THT | 1.056 | 1.205 | 1.088 | 1.178 |
| Chia ra |
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | THT | 1.030 | 992 | 1.036 | 1.080 |
| Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | THT | 26 | 81 | 20 | 50 |
| Tổ hợp tác xây dựng | THT | 0 | 17 | 0 | 0 |
| Tổ hợp tác tín dụng | THT | 0 | 35 | 0 | 0 |
| Tổ hợp tác thương mại | THT | 0 | 70 | 10 | 20 |
| Tổ hợp tác vận tải | THT | 0 | 10 | 0 | 0 |
| Tổ hợp tác khác | THT | 0 | 0 | 22 | 28 |
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2018 | Ước thực hiện năm 2019 | Kế hoạch năm 2020 | ||||||
Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | ||||||
CTMTQG xây dựng NTM | Nguồn vốn khác | CTMTQG xây dựng NTM | Nguồn vốn khác | CTMTQG xây dựng NTM | Nguồn vốn khác | ||||||
1 | 2 | 3 | 4=5+6 | 5 | 6 | 7=8+9 | 8 | 9 | 10=11+12 | 11 | 12 |
I | HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Số người được cử đi đào tạo | Người |
|
|
| 56 |
| 56 | 60 |
| 60 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
| 558,5 |
| 558,5 | 1.387 |
| 1.387 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
| 0 |
| 0 | 693,5 |
| 693.5 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
| 558,5 |
| 558,5 | 693,5 |
| 693,5 |
1.2 | Số người được tham gia bồi dưỡng | Người | 626 |
| 626 | 1.640 |
| 1.640 | 1.640 |
| 1.640 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 356,3025 |
| 356,3025 | 1.250 |
| 1.250 | 1.370 |
| ì.370 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng | 0 |
| 0 | 0 |
| 0 | 0 |
| 0 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 356,3025 |
| 356,3025 | 1.250 |
| 1.250 | 1.370 |
| 1.370 |
1.3 | Bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể | Người | 480 |
| 480 | 720 |
| 720 | 720 |
| 720 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 256,0326 |
| 256,0326 | 400 |
| 400 | 500 |
| 500 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng | 0 |
| 0 | 0 |
| 0 | 0 |
| 0 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 256,0326 |
| 256,0326 | 400 |
| 400 | 500 |
| 500 |
1.4 | Thí điểm số cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã phi nông nghiệp | Người |
|
|
|
|
|
| 9 |
| 9 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 429 |
| 429 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 429 |
| 429 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 0 |
| 0 |
2 | Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 5 |
| 5 | 12 |
| 12 | 10 |
| 10 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 121,35 |
| 121,35 | 225 |
| 225 | 250 |
| 250 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng | 0 |
| 0 | 0 |
| 0 | 0 |
| 0 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 121,35 |
| 121,35 | 225 |
| 225 | 250 |
| 250 |
3 | Hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
| 5 |
| 5 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 1.000 |
| 1.000 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 0 |
| 0 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 1.000 |
| 1.000 |
4 | Hỗ trợ tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 17 |
| 17 | 20 |
| 20 | 20 |
| 20 |
| Tổng số vốn được vay | Tr đồng | 5.025 |
| 5.025 | 5.500 |
| 5.500 | 5.500 |
| 5.500 |
5 | Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Hỗ trợ thành lập mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 34 |
| 34 | 29 |
| 29 | 45 |
| 45 |
| - Số Liên hiệp HTX được hỗ trợ | LHHTX | 0 |
| 0 | 0 |
| 0 | 1 |
| 1 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 192,047 |
| 192,047 | 200 |
| 200 | 343 |
| 343 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng | 0 |
| 0 | 0 |
| 0 | 0 |
| 0 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 192,047 |
| 192,047 | 200 |
| 200 | 343 |
| 343 |
II | HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 6 |
|
| 8 |
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 4.500 | 3.600 | 900 | 5.300 | 4.600 | 700 | 9.000 | 7.200 | 1.800 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng | 3.600 | 3.600 |
| 4.600 | 4.600 |
| 7.200 | 7.200 |
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 900 |
| 900 | 700 |
| 700 | 1 800 |
| 1.800 |
2 | Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Số hợp tác xã được hỗ trợ giao đất | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng diện tích đất được giao | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 | Số hợp tác xã được hỗ trợ cho thuê đất | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng diện tích đất được cho thuê đất | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3 | Số hợp tác xã được miễn, giảm tiền thuê đất | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số tiền thuê đất được miễn, giảm | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Ưu đãi về tín dụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Số HTX được vay tổ chức tín dụng | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số tiền được vay tổ chức tín dụng | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2 | Số HTX được hỗ trợ lãi suất vay | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số tiền được hỗ trợ lãi suất | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số HTX được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Hỗ trợ về chế biến sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số HTX được hỗ trợ | HTX |
|
|
| 10 |
| 10 | 10 |
| 10 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
| 180 |
| 180 | 200 |
| 200 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
| 0 |
| 0 | 0 |
| 0 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
| 180 |
| 180 | 200 |
| 200 |
6 | Hỗ trợ khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III | HỖ TRỢ KHÁC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị phục vụ thông tin liên lạc cho HTX được chọn thực hiện tiêu chí thứ 13 về xây dựng nông thôn mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số HTX được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
| 30 | 30 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 300 | 300 |
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 0 | 0 |
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 300 | 300 |
|
2 | Hỗ trợ thí điểm mô hình "Hội quán" |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hội quán được hỗ trợ | Hội quán |
|
|
|
|
|
| 9 |
| 9 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 225 |
| 225 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 0 |
| 0 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 225 |
| 225 |
3 | Hỗ trợ kinh phí hoạt động của “Tổ tư vấn thành lập Hợp tác xã" |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hoạt động | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 100 |
| 100 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 0 |
| 0 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 100 |
| 100 |
4 | Hỗ trợ mở gian hàng trưng bày sản phẩm HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 300 |
| 300 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 0 |
| 0 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 300 |
| 300 |
1 Điển hình như HTX G.V.H.B cua biển Năm Căn - Cà Mau, HTX bánh phồng tôm Hàng Vịnh Năm Căn; HTX Tài Thịnh Phát Farm, HTX tôm giống Đồng Khởi, HTX tôm giống Đồng Đại Lợi, HTX Tân Phát Lợi...
2 HTX 1/7 nuôi tôm quản canh cải tiến ít thay nước tại xã Hiệp Tùng; HTX cua giống Cái Trăng, xã Hàm Rồng.
3 Như: HTX dịch vụ nông nghiệp Kinh Dớn, xã Khánh Bình Tây Bắc; HTX dịch vụ Nông nghiệp Minh Hà, xã Khánh Bình Đông; HTX Rạch Cui, xã Khánh Bình; HTX Minh Tâm, HTX DVNN Ông Muộn..
4 Như: Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 09/01/2019 về triển khai các giải pháp phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh; Công văn số 3352/UBND-KT ngày 16/5/2019 của UBND tỉnh; Kế hoạch 87/KH-UBND ngày 7/8/2018 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 26/6/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định 461/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
5 Qua đợt tham gia Hội chợ, tỉnh Cà Mau có 04 HTX ký kết được hợp đồng với các công ty tại TP Hồ Chí Minh (HTX Tài Thịnh Phát farm ký hợp đồng với 02 đại lý tại TP Hồ Chí Minh và siêu thị Coop Food; HTX Tân Phát Lợi ký hợp đồng với 01 công ty để mở đại lý phân phối tại TP Hồ Chí Minh; HTX DVNN Ông Muộn ký kết biên bản về việc liên kết và tiêu thụ lúa với Công ty TNHH Gạo tươi Việt tại TP Hồ Chí Minh và HTX bánh phồng tôm Hàng Vịnh, Năm Căn hợp đồng với 01 đại lý tại TP Hồ Chí Minh).
6 Trong 7 tháng đầu năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tiến hành khảo sát địa điểm hỗ trợ xây dựng, tổng hợp danh sách các HTX đăng ký hỗ trợ cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX để tiến hành triển khai thực hiện.
- 1Kế hoạch 2336/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2020
- 2Chỉ thị 16/2008/CT-UBND về tăng cường công tác hỗ trợ, khuyến khích phát triển lĩnh vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3Kế hoạch 2083/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4Kế hoạch 10799/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Kế hoạch 3149/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án phát triển kinh tế tập thể năm 2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 6Kế hoạch 2708/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 7Kế hoạch 507/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Nghị quyết 45/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 9Quyết định 05/2020/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trong hỗ trợ hoạt động kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định 43/2018/QĐ-UBND
- 10Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 tỉnh Lạng Sơn
- 11Kế hoạch 3018/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 12Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 1Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
- 2Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 5Quyết định 1231/QĐ-BNN-KTHT năm 2018 về phê duyệt kế hoạch triển khai thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Cà Mau năm 2019
- 7Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Công văn 5678/BKHĐT-HTX năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 461/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10Kế hoạch 2336/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2020
- 11Chỉ thị 16/2008/CT-UBND về tăng cường công tác hỗ trợ, khuyến khích phát triển lĩnh vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 12Kế hoạch 2083/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 13Kế hoạch 10799/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 14Kế hoạch 3149/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án phát triển kinh tế tập thể năm 2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 15Kế hoạch 2708/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 16Kế hoạch 507/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 17Nghị quyết 45/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 18Quyết định 05/2020/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trong hỗ trợ hoạt động kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định 43/2018/QĐ-UBND
- 19Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 tỉnh Lạng Sơn
- 20Kế hoạch 3018/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 21Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Cà Mau năm 2020
- Số hiệu: 133/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/10/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lê Văn Sử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra