Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 211/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 18 tháng 9 năm 2018 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019
ĐÁNH GIÁTÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2018
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ
1. Đánh giá dựa trên các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác
1.1. Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác xã (HTX), liên hiệp hợp tác xã (LHHTX), tổ hợp tác (THT)
- Ước đến cuối năm 2018, toàn tỉnh có 194 HTX[1] , tăng 09 HTX[2] so với thời điểm cuối năm 2017, đạt 121% kế hoạch. Trong đó, có 168 HTX[3] đang hoạt động và 26 HTX[4] không hoạt động.
- Về LHHTX: hiện còn 01 liên hiệp HTX lĩnh vực vận tải chưa hoàn thành giải thể được do còn vướng thủ tục xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
- Về THT: Ước đến cuối năm 2018 toàn tỉnh có 1.103 THT (giảm 17 THT so với cuối năm 2017). Trong đó, có 978 THT đăng ký hoạt động với chính quyền cấp xã), đạt 89,7% kế hoạch.
- Ước doanh thu bình quân của HTX trong năm là 3.100 triệu đồng; lãi bình quân của 01 HTX 330 triệu đồng; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX là 60 triệu đồng.
- Tình hình đăng ký lại, chuyển đổi HTX, LHHTX: Trước ngày 01/7/2013, trên địa bàn tỉnh có 210 HTX hoạt động chưa phù hợp với Luật HTX 2012 và cần phải chuyển đổi, giải thể hoặc chuyển đổi sang loại hình tổ chức khác. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 168 HTX tổ chức và hoạt động phù hợp theo Luật HTX 2012.
- Với chủ trương kiên quyết giải thể các HTX đã ngừng hoạt động nhiều năm hoặc không đủ điều kiện tổ chức và hoạt động theo Luật HTX 2012, tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục vận động, hướng dẫn các 26 HTX thực hiện thủ tục giải thể hoặc chuyển đổi loại hình kinh tế khác.
1.2. Về thành viên, lao động của HTX, LHHTX, THT
- Số thành viên HTX là 42.645 người, đạt 91,7% kế hoạch, số lao động thường xuyên trong HTX là 3.500 người, đạt 117% kế hoạch.
- Số thành viên THT là 50.000 người, đạt 103% kế hoạch.
1.3. Về trình độ cán bộ quản lý HTX, LHHTX, THT
Tổng số cán bộ quản lý HTX: 550 người, đạt 122% kế hoạch, trong đó:
- Cán bộ quản lý đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp: 400 người, chiếm 72,3% tổng số cán bộ HTX, đạt 133% kế hoạch.
- Cán bộ quản lý đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học: 150 người, chiếm 17,7% tổng số cán bộ HTX, đạt 125% kế hoạch.
Nhìn chung, trình độ cán bộ quản lý tại các HTX đã qua đào tạo có xu hướng tăng dần. Điều đó cho thấy, trình độ quản lý và vận hành HTX, kiến thức về kinh doanh, chuyên môn kỹ thuật ...của đội ngũ cán bộ HTX dần nâng lên.
2. Đánh giá theo lĩnh vực
2.1. Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp
- Ước đến cuối năm 2018, có 135 HTX nông nghiệp - thủy sản đang hoạt động. Các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp hoạt động khá hiệu quả, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế hộ, tạo động lực thúc đẩy Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp của tỉnh thực hiện hiệu quả hơn.
Hoạt động liên kết giữa HTX và doanh nghiệp ngày càng nhiều và chặt chẽ hơn, có khoảng 26 HTX liên kết với doanh nghiệp góp phần phát triển chuỗi giá trị đạt hiệu quả. Tuy nhiên, sự tuân thủ hợp đồng khi thực hiện liên kết chưa bền vững và chưa có chế tài xử lý khi vi phạm hợp đồng, nên dễ bị phá vỡ hợp đồng.
Một số HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp còn khó khăn về vốn và tài sản, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý chưa đáp ứng, chưa đủ khả năng xây dựng phương án sản xuất kinh doanh.
- Thành viên: Tổng số thành viên HTX nông nghiệp trên toàn tỉnh là 21.314 thành viên, bình quân 157 thành viên/HTX.
- Doanh thu: Tổng doanh thu năm là 213.684 triệu đồng; trong đó có 118 HTX hoạt động kinh doanh có lợi nhuận, với tổng lợi nhuận là 23.203 triệu đồng, lợi nhuận bình quân 01 HTX là 197 triệu đồng; có 02 HTX bị lỗ với tổng lỗ là 2.460 triệu đồng.
2.2. Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Có 3 HTX, số lượng thành viên không nhiều, ít vốn, trình độ lao động kỹ thuật còn thấp, thu nhập thấp. Chủ yếu hoạt động sản xuất các sản phẩm đặc thù của địa phương, chưa thu hút nhiều lao động, khó mở rộng quy mô.
2.3. Lĩnh vực tín dụng
- Có 17 Quỹ Tín dụng nhân dân với 32.474 thành viên, giảm 4.024 thành viên so với năm 2017, tất cả hoạt động chủ yếu ở khu vực nông thôn. Tổng vốn hoạt động là 657.351 triệu đồng, tăng 4.5 % so với cùng kỳ. Trong đó: vốn điều lệ 22.936 triệu đồng, tăng 4.2 % so với cùng kỳ; vốn huy động 550.271 triệu đồng, tăng 71 % so với cùng kỳ.
- Hầu hết trình độ cán bộ quản lý của Quỹ Tín dụng nhân dân khá tốt, có trên 182/197 cán bộ đã qua đào tạo nghiệp vụ Quỹ Tín dụng nhân dân nên việc quản lý hoạt động ổn định, 17/17 Quỹ Tín dụng nhân dân kinh doanh có lãi.
- Các Quỹ tín dụng trên địa bàn chấp hành đúng các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động theo quy định tại Thông tư 32/2015/TT-MHNN ngày 31/12/2015 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về giới hạn tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Quỹ Tín dụng.
2.4. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ
Có 02 HTX đang hoạt động, số lượng thành viên không nhiều, vốn góp ít. So với sự năng động của các doanh nghiệp dân doanh, khả năng cạnh tranh, phát triển của các hợp tác xã thương mại - dịch vụ gặp nhiều khó khăn.
2.5. Lĩnh vực giao thông - vận tải
Có 11 HTX, chủ yếu là hoạt động dịch vụ cho các thành viên về luồng tuyến, dịch vụ hành chính, chưa có hoạt động kinh doanh sửa chữa, mua bán thiết bị, phụ tùng. Thành viên các HTX giao thông - vận tải ít, thu nhập của HTX và người lao động thấp.
2.6. Lĩnh vực xây dựng
Có 01 HTX hoạt động không hiệu quả; đang trong quá trình hoàn thành các thủ tục để giải thể.
2.7. Lĩnh vực khác
Có 01 HTX hoạt động cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường. Tuy nhiên, hoạt động không hiệu quả và đang trong quá trình hoàn thành các thủ tục để giải thể.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ (KTTT)
1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
1.1. Về việc thực hiện các văn bản của Trung ương
- Quá trình triển khai thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg của Thủ tướng có một số khó khăn vướng mắc như: Theo Đề án 15.000 HTX, chỉ tiêu giao tỉnh Đồng Tháp số lượng HTXNN đến năm 2020 có 219 HTXNN, trong đó, có 195/219 HTXNN hoạt động có hiệu quả. Đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn toàn tỉnh chỉ có 135 HTXNN. Như vậy trong 03 năm 2018 - 2020, tỉnh phải thành lập mới thêm 84 HTXNN, bình quân 28 HTXNN/năm. Số lượng này quá cao so với tình hình phát triển HTX của địa phương.
- Nguyên nhân hạn chế là:
+ Hiện nay, tỉnh đang thực hiện chủ trương hợp nhất, sáp nhập các HTX hoạt động kém hiệu quả; củng cố, nâng chất, mở rộng dịch vụ để các HTX hoạt động đa dịch vụ, đa ngành nghề; giải thể các HTX ngưng hoạt động, không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả (từ năm 2013 đến nay giải thể 90 HTX). Do đó, số lượng HTX trên địa bàn tỉnh thời gian tới có thể sẽ giảm so với hiện tại.
+ Ngoài ra, chỉ tiêu số lượng HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả của tỉnh đến năm 2020 là 195/219 HTX, chỉ tiêu này cũng gặp khó khăn, vì theo Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (tại khoản 2, Điều 6) có quy định: HTX mới thành lập và sản xuất kinh doanh chưa đủ 12 tháng trong năm thì không tự chấm điểm và xếp loại. Như vậy, bình quân khoảng 28/219 HTX (khoảng 13%) được thành lập trong năm 2020 sẽ không được đánh giá, xếp loại.
1.2 Ở cấp độ địa phương
- Căn cứ Kế hoạch số 303/KH-UBND ngày 28/11/2017 của UBND tỉnh về phát triển kinh tế tập thể năm 2018, các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh đã triển khai thực hiện kết quả như sau:
+ Tổ chức 8 lớp tuyên truyền Luật HTX 2012 và vận động thành lập HTX mới với trên 400 người tham dự. Qua tuyên truyền đã có 06 HTX được thành lập mới.
+ Tuyên truyền, vận động thành lập HTX, THT cho cán bộ Hội Phụ nữ các cấp và HTX, THT do Hội Phụ nữ quản lý.
+ Trang thông tin điện tử của Liên minh HTX tỉnh đăng tải 60 tin, bài về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến HTX và hoạt động của Liên minh HTX tỉnh.
+ Tập hợp, tóm tắt các chính sách của tỉnh, của Trung ương có liên quan đến HTX, gởi cho tất cả các HTX để biết và tiếp cận.
+ Kiểm tra tình hình hoạt động 09 HTX nông nghiệp tham gia xây dựng mô hình HTX kiểu mới của tỉnh giai đoạn 2016-2020.
- Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua Nghị quyết 176/2018/NQ-HĐND ngày 17/8/2018 về chính sách đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020, có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2018. Cụ thể, mỗi HTX sẽ được hỗ trợ 01 cán bộ chuyên môn, kinh phí do nhà nước hỗ trợ trả lương trong 03 năm với mức lương tối thiểu vùng theo quy định hiện hành. Tổng số HTX được hỗ trợ là 79 HTX; trong đó: 09 HTX kiểu mới của tỉnh (kinh phí từ nguồn vốn Chương trình MTQG XD NTM); 70 HTX còn lại của tỉnh (kinh phí từ nguồn vốn Tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh).
- Chỉ đạo các đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
* Đánh giá việc triển khai thực hiện:
- Cơ chế chính sách khuyến khích hỗ trợ kinh tế tập thể (KTTT) đã được ban hành nhưng vận dụng vào thực tiễn còn nhiều bất cập. Việc triển khai thực hiện các chính hỗ trợ kinh tế hợp tác còn nhiều hạn chế do kinh phí hỗ trợ chủ yếu là kinh phí lồng ghép (khuyến nông, khuyến công, giải quyết việc làm, xây dựng nông thôn mới...); nội dung hỗ trợ chưa thực sự đồng bộ, khó áp dụng. Bên cạnh đó, khi tiếp cận chính sách, nhiều HTX còn lúng túng với các quy định, thủ tục từ chính sách đề ra.
- Việc thực hiện giải thể các HTX ngừng hoạt động nhiều năm, chủ nhiệm và cán bộ quản lý từ lâu không tham gia quản lý HTX, các cơ quan chức năng không liên hệ được hoặc không chịu phối hợp hoàn thành thủ tục giải thể hoạt động HTX; không đủ khả năng thanh toán nợ (nợ ngân sách nhà nước, nợ khách hàng...) còn vướng mắc kéo dài do chưa có văn bản hướng dẫn đối với các trường hợp này.
2. Công tác quản lý nhà nước về KTTT
- Ban chỉ đạo KTTT ở cấp huyện luôn quan tâm, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn về hoạt động của HTX, THT; tổ chức các buổi tuyên truyền, nói chuyện về chuyên đề kinh tế tại các cụm xã để nâng cao nhận thức của người dân về KTTT; tạo điều kiện các HTX tham gia thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên hỗ trợ các HTX thực hiện mô hình liên kết tiêu thụ nông sản, đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị phục vụ sản xuất; triển khai thực hiện các mô hình thí điểm để nhân rộng.
- Công tác quản lý nhà nước về KTTT trên địa bàn tỉnh chỉ có 01 bộ phận chuyên trách thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT. Các sở, ngành khác chỉ có cán bộ kiêm nhiệm. Sở Kế hoạch và Đầu tư không thành lập Phòng Doanh nghiệp, KTTT và tư nhân mà giao nhiệm vụ KTTT cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Ở cấp huyện chỉ có cán bộ kiêm nhiệm thuộc Phòng Tài - Kế hoạch. Ở cấp xã có cán bộ kiêm nhiệm.
- Nhìn chung, bộ máy quản lý nhà nước về KTTT chưa đồng bộ, cán bộ quản lý còn yếu và thiếu do thường xuyên thay đổi, luân chuyển, nhất là cấp huyện và xã nên việc nắm bắt tình hình thực tế về KTTT còn hạn chế. Đa số cán bộ phụ trách KTTT đều bán chuyên trách, các HTX, THT chưa thực hiện báo cáo đầy đủ, nên việc theo dõi tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của HTX, THT từ các Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện chưa đầy đủ, thống kê số liệu thiếu, chưa chính xác, báo cáo trễ so với thời gian quy định.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX
3.1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
- Bằng nguồn ngân sách địa phương thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp, tỉnh đã tổ chức 07 cuộc tuyên truyền, tư vấn hỗ trợ thành lập mới HTX nông nghiệp (trong đó, có 01 HTX được thành lập từ mô hình Hội quán), với tổng kinh phí trên 600 triệu đồng. Bên cạnh đó tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn cho đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành HTX, nhằm củng cố các HTX để các HTX hoạt động đi vào chiều sâu gắn liên kết từ khâu sản xuất đến tiêu thụ như: tư vấn lập phương án sản xuất kinh doanh cho HTX; đào tạo nhân sự, cán bộ quản lý HTX nông nghiệp; đào tạo quản trị doanh nghiệp nhỏ và vừa cho các HTX, tổng kinh phí trên 500 triệu đồng.
- Thực hiện Nghị quyết 176/2018/NQ-HĐND ngày 17/8/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh đang hoàn tất các thủ tục để đưa 55 cán bộ trẻ về làm việc tại 55 HTX đã đăng ký từ nguồn vốn Tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh và 9 cán bộ trẻ về làm việc tại 09 HTX kiểu mới từ nguồn vốn Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Ngoài ra, tỉnh còn phối hợp với Trường Trung cấp nghề và Đào tạo cán bộ HTX miền Nam; Trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và PTNT II; Cục phát triển HTX, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức các lớp tập huấn các chức danh HTX, lớp bồi dưỡng chuyên đề... cho cán bộ quản lý và thành viên HTX.
3.2. Công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
- Tổ chức cho 07 HTX tham gia Hội chợ Xúc tiến Thương mại do Liên minh HTX Việt Nam tổ chức tại Hà Nội. Kết quả là các HTX đã quảng bá sản phẩm đặc thù của tỉnh như: Chanh, Xoài, Nhãn, Gạo Tím than, Gạo Ngọc đỏ Hương Dứa và các sản phẩm dệt choàng và liên kết một số doanh nghiệp tại Hà Nội để tiêu thụ sản phẩm.
- Tỉnh đã xây dựng kế hoạch hỗ trợ quảng bá nhãn hiệu, thương hiệu, sản phẩm; xây dựng các điểm giới thiệu trưng bày sản phẩm, bán hàng và kho trung chuyển hàng hóa ở ngoài tỉnh, điểm bán hàng nông sản thực phẩm an toàn trong tỉnh năm 2018, với tổng kinh phí là 525 triệu đồng, trong đó:
+ Hỗ trợ quảng bá nhãn hiệu, thương hiệu, sản phẩm: 225 triệu đồng cho 15 đơn vị, mỗi đơn vị mức hỗ trợ tối đa là 15 triệu đồng/lần/đơn vị.
+ Hỗ trợ các điểm giới thiệu, trưng bày sản phẩm; các điểm bán hàng nông sản thực phẩm an toàn: 300 triệu đồng cho 10 đơn vị, mỗi đơn vị được hỗ trợ tối đa 30.000.000 đồng/lần/điểm.
+ Hiện nay, tỉnh đang xem xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ của 5 HTX.
- Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Đến nay, có 44 đơn vị được chấp thuận chủ trương xây dựng dự án cánh đồng lớn (40 HTX, 01 THT, 03 công ty) với tổng diện tích 92.758 ha; trong đó: 03 đơn vị đã được UBND tỉnh phê duyệt phương án (Công ty Lương thực Đồng Tháp; Công ty Cổ phần Sài Gòn Lương thực và HTXDVNN Thuận Tiến), các đơn vị còn lại đang tiếp tục xây dựng, thẩm định phương án.
3.3. Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới
- Hỗ trợ cho 01 HTX đa ngành Thông Bình máy dệt lưới B40, với kinh phí là 100 triệu đồng (theo Quyết định số 432/QĐ-UBND-HC ngày 02/5/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt danh mục các Đề án khuyến công địa phương được hỗ trợ năm 2018).
- Hỗ trợ HTX xoài Mỹ Xương 01 hệ thống xử lý nước nóng, máy xới gốc xoài (hình thức hỗ trợ là 50% giá trị thiết bị); HTXDVNN Thuận Tiến 15 máy phun xịt và 01 đồng bộ bơm.
- Hỗ trợ đăng ký chứng nhận và tái chứng nhận VietGAP.
- Khuyến khích HTX, thành viên HTX, THT,.. tích tụ, tập trung đất đai, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết 138/2017/NQ-HĐND ngày 7/12/2017 về hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Trong đó: hỗ trợ thuê đất trồng lúa, trồng cây ăn trái trên địa bàn tỉnh, thời gian hỗ trợ là 5 năm, diện tích đất canh tác (bao gồm đất thuê) tối thiểu từ 10 ha liền kề nhau đối với lúa và từ 03 ha liền kề nhau đối với cây ăn trái; mức hỗ trợ 5 triệu đồng/ha/năm đối với cây lúa và 13,6 triệu đồng/ha/năm đối với cây ăn trái. Ngoài ra, còn hỗ trợ 50% chi phí mua máy cơ khí, thiết bị, công cụ sản xuất nông nghiệp; dưới 75 triệu đồng thì hỗ trợ theo thực tế.
3.4. Chính sách tiếp cận vốn và Quỹ hỗ trợ Phát triển HTX
- Hướng dẫn thủ tục cho 04 HTX vay vốn thực hiện Dự án “Đầu tư Nhà màng cho thành viên”; Dự án “Cung ứng lúa giống phục vụ sản xuất”; phương án “Hạ thế trạm biến áp”.
Đến nay, không có hồ sơ vay vốn mới, tổng dư nợ là 3.258 triệu đồng/03 HTX vay của 05 dự án.
- Tiếp tục theo dõi nguồn vốn cho vay thuộc Quỹ quốc gia về việc làm, đến nay có 02 HTX được vay vốn với tổng số tiền là 550 triệu đồng.
3.5. Chính sách thành lập mới HTX, LHHTX
- Từ nguồn ngân sách địa phương, đã chi hỗ trợ cho 02 HTX với tổng kinh phí 20 triệu đồng; 06 HTX còn lại đang làm thủ tục theo Quyết định số 23/QĐ- UBND ngày 13/8/2013 về việc quy định chế độ hỗ trợ các sáng lập viên HTX chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của HTX trên địa bàn tỉnh.
- UBND tỉnh đang hoàn chỉnh hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp cuối năm 2018, nâng mức hỗ trợ kinh phí thành lập HTX mới từ 10 triệu đồng lên 25 triệu đồng, trong đó hỗ trợ đại hội thành lập và làm thủ tục đăng ký kinh doanh là 10 triệu đồng/01HTX và hỗ trợ 15 triệu đồng/HTX để mua 01 bộ máy vi tính và 01 máy in.
3.6. Công tác hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
- Thực hiện Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2016-2020 trong Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, theo đó năm 2018 tỉnh đã bố trí, phân bổ nguồn vốn hỗ trợ phát triển HTX là 1.500 triệu đồng.
+ Giai đoạn 2018-2020, tỉnh đã trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bổ nguồn vốn hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh với 02 nhóm danh mục dự án: Dự án 1 (xưởng sơ chế, chế biến sản phẩm nông sản, cơ sở giết mổ tập trung) và Dự án 2 (công trình thủy lợi, giao thông nội đồng, đường giao thông trục chính vào khu sản xuất). Tổng mức đầu tư là 25.000 triệu đồng; trong đó: ngân sách Trung ương hỗ trợ 20.000 triệu đồng, HTX đối ứng 5.000 triệu đồng (cơ chế hỗ trợ là Trung ương sẽ hỗ trợ 80% và HTX đóng góp 20% tổng mức đầu tư của dự án) (Công văn số 184/UBND-KTN ngày 8/5/2018 của UBND tỉnh Đồng Tháp).
- Ngoài ra, từ nguồn vốn theo Nghị định 35/NĐ-CP và nguồn vốn thủy lợi phí năm 2018, tỉnh tập trung hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho 08/09 HTX tham gia thí điểm HTX kiểu mới theo Quyết định số 445/QĐ-TTg với tổng kinh phí hỗ trợ trên 106 tỷ đồng.
- Thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ Dự án chuyển đổi nông nghiệp bền vững (VnSAT) đợt 1: đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất tại HTX Thuận Tiến 02 hạng mục, tổng mức đầu tư 2.348,815 triệu đồng, trong đó Ngân hàng Thế giới 1.864,96 triệu đồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ 276,925 triệu đồng, vốn HTX 206,93 triệu đồng. Bên cạnh đó, UBND tỉnh đã phê duyệt danh mục đầu tư cơ kết cấu hạ tầng, thiết bị (đợt 2) tại HTX số 2 Gáo Giồng, với tổng số 13 hạng mục, tổng kinh phí là 12.730 triệu đồng. Đang đề nghị ghi danh mục đầu tư (đợt 3) tại HTX số 2 Tân Nghĩa 6 hạng mục, kinh phí 2.420 triệu đồng và HTX 26/3 Phương Thịnh 5 hạng mục, kinh phí 10.330 triệu đồng.
3.7. Chính sách giao đất, cho thuê đất
Thực hiện hỗ trợ giao đất cho 01 HTX với diện tích 42 ha, 01 HTX được hỗ trợ cho thuê đất với diện tích 4 ha. Đang đăng ký thực hiện mô hình tích tụ ruộng đất tại 01 HTX với diện tích khoảng 20 ha.
3.8. Chính sách ưu đãi về tín dụng
Có 07 HTX được ưu đãi hỗ trợ tín dụng với dư nợ là 3,2 tỷ đồng/4,7 tỷ đồng dư nợ cho vay kinh tế tập thể.
* Đánh giá:
- KTTT, với vai trò nồng cốt là HTX đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn, nhiều HTX đã tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Thực tế cho thấy những HTX hoạt động có hiệu quả không những giúp địa phương hoàn thành tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất trong xây dựng nông thôn mới, mà còn đóng góp tích cực vào việc hoàn thành các tiêu chí về thu nhập, giao thông, thủy lợi, điện, hộ nghèo, môi trường trong xây dựng nông thôn mới. Thành lập được chi bộ trong Hợp tác xã.
- HTX nông nghiệp còn đóng vai trò là tổ chức trung gian tiếp nhận hỗ trợ của Nhà nước đối với thành viên, hộ nông dân. Tham gia tích cực vào thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp. Một số HTX còn tham gia thực hiện chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực của địa phương như: gạo, xoài, cá tra, nhãn, quýt hồng, rau an toàn ...
- Từng bước hình thành mô hình sản xuất tập trung, quy mô lớn, ứng dụng đồng bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hoá vào sản xuất nhằm tạo sự đồng đều về mẫu mã, chất lượng nông sản, đáp ứng nhu cầu cho xuất khẩu.
- Mô hình hoạt động hiệu quả tại các HTX DVNN Tân Cường, HTX DVNN Bình Thành, HTX DVNN Tân Tiến….tiếp tục là mô hình KTTT điển hình hoạt động hiệu quả, làm nền tảng nhân rộng trên toàn tỉnh.
- Mô hình Hội quán tiếp tục nhận được nhân rộng do nhận được sự đồng thuận của người dân, góp phần làm thay đổi nhận thức, thay đổi được tập quán sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, tổ chức lại sản xuất theo hướng an toàn, hợp tác với doanh nghiệp đầu tư và tiêu thụ sản phẩm.
III. CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại, hạn chế
- Vẫn còn nhiều HTX có quy mô nhỏ, nội lực yếu, cơ sở vật chất còn kém, chưa tổ chức được nhiều dịch vụ và lợi ích kinh tế mang lại cho HTX và thành viên chưa nhiều. Nợ đọng trong thành viên kéo dài làm cho HTX không có nguồn vốn để hoạt động, mở rộng sản xuất kinh doanh. Một số HTX chưa tổ chức đại hội thường niên theo quy định; đại hội thường niên chưa chú trọng đến việc đưa ra các giải pháp để tổ chức thu hồi nợ tồn đọng nhiều năm.
- Nhiều HTX còn lúng túng trong định hướng hoạt động và đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, chưa có sản phẩm dịch vụ tốt để đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa; thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa HTX với thành viên; vốn ít, doanh thu thấp nên hiệu quả hoạt động chưa cao, một số hoạt động hình thức hoặc hoạt động cầm chừng.
- Nhận thức của một số cán bộ, đảng viên và các thành viên của HTX về HTX kiểu mới và bản chất hoạt động của HTX hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012 chưa đầy đủ và thấu đáo.
- Trong công tác giải thể các HTX không đủ năng lực và khả năng đáp ứng đầy đủ điều kiện theo Luật HTX 2012, gặp khó khăn do các nguyên nhân sau:
+ Một số HTX ngưng hoạt động, chủ nhiệm và cán bộ quản lý từ lâu không tham gia quản lý HTX, các cơ quan chức năng không liên hệ được hoặc không chịu phối hợp hoàn thành thủ tục giải thể hoạt động HTX.
+ Trung ương chưa có văn bản hướng dẫn biện pháp chế tài đối với các HTX không thực hiện chuyển đổi, cũng không hợp tác tự nguyện giải thể.
+ Một số HTX không đủ khả năng thanh toán nợ (nợ ngân sách nhà nước, nợ khách hàng...) nên việc hoàn chỉnh hồ sơ giải thể còn kéo dài.
- Chế độ báo cáo về KTTT chưa thực sự phản ánh đúng tình hình thực tế về KTTT tại địa phương, gây khó khăn trong công tác định hướng phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh.
- Một số HTX còn trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Việc xây dựng chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, không tuân thủ hợp đồng đã đề ra.
2. Nguyên nhân
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật HTX chưa lan toả đến hết các đối tượng.
- Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, tuy nhiên, các HTX khó tiếp cận một số chính sách hỗ trợ như đa số các HTX gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng thương mại, do không có tài sản thế chấp cho ngân hàng.
- Trình độ năng lực cán bộ quản lý của Ban giám đốc và đội ngũ cán bộ HTX còn hạn chế, chưa xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thành viên tham gia HTX ít, thiếu vốn trong sản xuất,….
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về KTTT chưa đồng bộ, cán bộ thực hiện công tác còn thiếu, đa số là kiêm nhiệm, do thường xuyên thay đổi, luân chuyển nhất là các cán bộ cấp huyện, nên việc nắm bắt tình hình KTTT còn hạn chế.
- Các HTX chưa phát huy hết vai trò đại diện cho các thành viên trong việc tham gia ký kết hợp đồng liên kết và tiêu thụ sản phẩm. Chưa có biện pháp xử lý đối với các đối tượng phá vỡ hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện đối với các HTX không chuyển đổi theo Luật HTX 2012; trường hợp còn vướng mắc về thủ tục giải thể; trường hợp không đăng ký giải thể sau ngày 01/7/2016.
- Bộ Nông nghiệp và PTNT: tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định về HTX nông nghiệp; ban hành bản hướng dẫn cụ thể về hoạt động đặc thù, chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của HTX, LHHTX hoạt động trong lĩnh vực nông - lâm - nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định 107/2017/ NĐ-CP ngày 15/09/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật HTX; điều chỉnh tiêu chí đánh giá xếp loại HTXNN của Thông tư 09/2017/BNN-PTNT ngày 17/4/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, theo hướng chấm điểm ưu tiên cho các HTXNN mang lại nhiều lợi ích cho thành viên và xã hội; bổ sung tiêu chí liên kết trong sản xuất và tiêu thụ vào Thông tư nhằm khuyến khích các HTX tham gia liên kết và phù hợp với các tiêu chí đánh giá hoàn thiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019
I. DỰ BÁO NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi
- Các chính sách hỗ trợ phát triển KTTT và dự án, chương trình phát triển nông nghiệp theo Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp, Dự án Chuyển đổi sản xuất nông nghiệp bền vững; Chương trình xây dựng chuỗi giá trị nông sản, Chương trình Mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo, Chính sách đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở Hợp tác xã nông nghiệp, Chương trình mỗi xã một sản phẩm … sẽ hỗ trợ KTTT củng cố và phát triển.
- Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 sẽ tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp, gắn kết với các HTX,THT.
2. Khó khăn
- Phát triển KTTT vẫn còn nhiều khó khăn: vốn ít, kết cấu hạ tầng, kỹ thuật còn hạn chế; trình độ cán bộ quản lý chưa đồng đều, tuổi đời còn cao; thu nhập của HTX và thành viên không nhiều; sản phẩm cung cấp thị trường chất lượng chưa cao, khả năng cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác còn hạn chế.
- Một số HTX và nhân dân chưa hoàn toàn hiểu đúng về bản chất và giá trị HTX; còn trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
II. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KTTT NĂM 2019
- Giám sát và hoàn thiện hoạt động HTX theo Luật HTX 2012.
- Tiếp tục khuyến khích thành lập mới HTX, THT. Chỉ khuyến khích thành lập mới đối với các HTX có phương hướng và cơ sở phát triển tốt, đảm bảo các nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của HTX, THT. Tăng cường năng lực cạnh tranh, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm.
- Hạn chế thấp nhất HTX không hoạt động hoặc hoạt động không đúng quy định; giải thể những HTX yếu kém, không hoạt động kéo dài.
- Tập trung củng cố và hoàn thiện hoạt động của 09 HTX được chọn trong thực hiện Đề án „„Thí điểm hoàn thiện, nhân trong mô hình HTX kiểu mới tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020‟‟.
- Xây dựng mô hình HTX kiểu mới gắn với xây dựng vùng chuyên canh, xây dựng nhãn hiệu sản phẩm; liên kết với các doanh nghiệp để cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm cho thành viên.
- Nâng cao hiệu quả đóng góp của khu vực KTTT vào tăng trưởng kinh tế chung, bền vững, góp phần vào giảm tỷ lệ nghèo tạo động lực xây dựng thành công Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
III. MỘT SỐ MỤC TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2019
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế hợp tác bền vững với nòng cốt là HTX nông nghiệp (HTXNN); phấn đấu đến năm 2020 đưa khu vực kinh tế hợp tác, nhất là HTXNN thoát khỏi tình trạng yếu kém; từng bước nâng cao vị trí và vai trò quan trọng của khu vực kinh tế hợp tác trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Thành lập mới 14 HTX; 100% HTX hoạt động theo đúng Luật HTX 2012.
- Số lượng thành viên HTX 44.645 thành viên, trong đó thành viên mới thu hút là 3.200 người.
- Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX có trình độ sơ, trung cấp trên 23%. Tỷ lệ cán bộ quản lý hợp tác xã có trình độ cao đẳng, đại học trên 8% .
- Về ngành nghề: Tiếp tục hỗ trợ, phát triển các HTXNN; ổn định các quỹ tín dụng nhân dân hiện có và phát triển các quỹ tín dụng nhân dân mới khi có điều kiện; củng cố các HTX ngành vận tải, thương mại, xây dựng; củng cố và phát triển các hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Ưu tiên phát triển các HTX hoạt động trên các mặt hàng có tiềm năng ngoài lúa như: cá tra, xoài, nhãn, quýt, sen, hoa kiểng và rau an toàn.
- Xây dựng mỗi mặt hàng ít nhất có một HTX điển hình tiên tiến:
+ 100% HTX điển hình tiên tiến có tổ chức liên doanh hoặc liên kết với các doanh nghiệp.
+ 50% HTX còn lại hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có hoạt động liên doanh hoặc liên kết.
- Nâng cao sức cạnh tranh và năng lực hoạt động của HTX:
+ Tăng 16% vốn góp bình quân của HTX. Trong đó, chủ yếu là vốn góp của thành viên.
+ Tăng 14% doanh thu bình quân của 01 HTX; tăng 18% lãi bình quân của 01 HTX.
+ Tăng 20% thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX.
IV.CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KTTT NĂM 2019
1. Công tác tuyên truyền
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Luật HTX 2012 và quan điểm phát triển kinh tế hợp tác, đặc biệt là HTX để nâng cao nhận thức; khắc phục những biểu hiện không đúng, lệch lạc về bản chất, nguyên tắc, giá trị HTX kiểu mới; thấy được vai trò, vị trí của kinh tế hợp tác trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Tuyên truyền, vận động các thành viên Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh, Đoàn thành niên, Hội quán .... làm kinh tế giỏi, làm nồng cốt thành lập mới các HTXNN để triển khai có hiệu quả Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tư vấn, hỗ trợ các địa phương trong vận động và tổ chức hội nghị thành lập mới HTX.
2. Củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX
- Tư vấn, hỗ trợ các địa phương trong việc triển khai các giải pháp nhằm củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các HTX.
- Tập trung xây dựng và nhân rộng các HTX điển hình tiên tiến gắn với xây dựng và quảng bá thương hiệu. Phối hợp xây dựng, nhân rộng 09 mô hình HTX kiểu mới theo Quyết định 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Vận động, tăng cường thu hút, kết nạp thành viên mới. Tăng vốn góp của các thành viên HTX. Từng bước mở rộng quy mô hoạt động của HTX; xây dựng mô hình HTX sản xuất gắn với chuỗi giá trị.
- Phát huy các hình thức liên doanh, liên kết của các HTX đang hoạt động hiệu quả; khắc phục những vướng mắc phát sinh trong quá trình liên doanh, liên kết giữa các HTX với doanh nghiệp, giữa HTX với HTX hoặc hộ cá thể khác.Thực hiện tốt việc truy xuất nguồn gốc trong sản xuất nông sản của các HTXNN.
3. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của HTX
- Tổ chức các tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ, thành viên HTX. Thời gian tập huấn từ 10 đến 15 ngày. Với khoảng 300 lượt người tham dự, kinh phí thực hiện khoảng 353,5 triệu đồng.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, xúc tiến thương mại nhằm nâng cao năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động kinh doanh cho HTX.
- Tạo điều kiện cho các HTX tham gia Hội chợ xúc tiến thương mại, nghiên cứu, tìm hiểu thị trường tại một số địa phương trong và ngoài tỉnh; tham gia các Diễn đàn KTTT, HTX.
- Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ HTX, nhất là chính sách hỗ trợ đưa lao động trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc tại các HTX nông nghiệp theo Nghị quyết 176/2018/NQ-HĐND ngày 17/8/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Tư vấn, hỗ trợ các HTX tiếp cận nguồn vốn vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX của tỉnh
Tiếp tục phổ biến, hướng dẫn các điều kiện, trình tự, thủ tục vay vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX của tỉnh; phối hợp nghiên cứu để tháo gỡ hoặc đề xuất tháo gỡ các khó khăn vướng mắc về quy trình, thủ tục cho vay, phương thức giải ngân nhằm tạo thuận lợi cho các HTX có nhu cầu được tiếp cận nguồn vốn vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX của tỉnh.
5. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát triển KTTT
- Vận dụng triệt để và linh hoạt các chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX theo Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014, các chính sách hỗ trợ HTX trong lĩnh vực nông nghiệp từ Trung ương và một số chính sách hỗ trợ riêng từ tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho HTX tham gia các Chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện rà soát, nắm bắt nhu cầu thực sự của các HTX, THT; dựa trên phương án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ rõ ràng và mang tính khả thi của các HTX, THT làm cơ sở hỗ trợ để đảm bảo đúng mục tiêu, hiệu quả.
6. Công tác quản lý nhà nước về KTTT
- Kiện toàn tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển KTTT các cấp.
- Tăng cường cán bộ có năng lực tại các sở, ngành có liên quan và ở cấp huyện, xã thực hiện công tác về KTTT.
- Thường xuyên cử cán bộ đi thực tế, theo dõi và bám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, liên kết tiêu thụ và sản xuất, áp dụng các mô hình sản xuất hiệu quả, dự kiến thành lập HTX để kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
7. Tiếp tục huy động, phối hợp và sử dụng hiệu quả nguồn lực hỗ trợ từ các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước, từ tổ chức quốc tế - Dự án chuyển đổi nông nghiệp bền vững (VnSAT) do WB tài trợ, thúc đẩy phát triển KTTT./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
[1] Bao gồm 154 HTX nông nghiệp, 17 QTDND, 12 HTX vận tải, 5 HTX TTCN, 4 HTX thương mại, 1 HTX xây dựng, 1 HTX khác.
[2] Trong đó 11 HTX thành lập mới (10 HTX trong lĩnh vực nông nghiệp và 01 HTX lĩnh vực vận tải) ; 02 HTX giải thể (01 HTX lĩnh vực nông nghiệp và 01 HTX lĩnh vực vận tải).
[3] 135 HTX nông nghiệp, 17 QTDND, 11 HTX vận tải, 3 HTX TTCN, 2 HTX thương mại.
[4] 19 HTX nông nghiệp, 1 HTX vận tải, 2 HTX TTCN, 2 HTX thương mại, 1 HTX xây dựng, 1 HTX khác.
- 1Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể năm 2019 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3Kế hoạch 2255/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2019
- 4Kế hoạch 6842/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk năm 2019
- 5Kế hoạch 4825/KH-UBND năm 2018 đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực kinh tế tập thể, hợp tác xã (HTX) năm 2019 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể của Thành phố Hà Nội năm 2019
- 7Quyết định 43/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong hỗ trợ hoạt động kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 tỉnh Thái Bình
- 9Kế hoạch 2336/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2020
- 10Kế hoạch 10799/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã tỉnh Đồng Tháp
- 4Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 107/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hợp tác xã
- 7Thông tư 32/2015/TT-NHNN quy định về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 8Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 11Nghị quyết 138/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 12Quyết định 461/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 15Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 16Nghị quyết 176/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ lao động trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng làm việc có thời hạn ở Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020
- 17Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể năm 2019 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 18Kế hoạch 2255/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2019
- 19Kế hoạch 6842/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk năm 2019
- 20Quyết định 432/QĐ-UBND-HC về phê duyệt danh mục Đề án khuyến công địa phương được hỗ trợ đợt 1 năm 2018 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 21Kế hoạch 4825/KH-UBND năm 2018 đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực kinh tế tập thể, hợp tác xã (HTX) năm 2019 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 22Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể của Thành phố Hà Nội năm 2019
- 23Quyết định 43/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong hỗ trợ hoạt động kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 24Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 tỉnh Thái Bình
- 25Kế hoạch 2336/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2020
- 26Kế hoạch 10799/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể năm 2019 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 211/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/09/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Thanh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra