- 1Quyết định 07/2012/QĐ-TTg về chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 71/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 770/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025
- 6Quyết định 1288/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 703/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2591/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 44/2021/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; phát triển, sử dụng rừng và quản lý lâm sản; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 10Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 150/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Luật Lâm nghiệp 2017
- 2Quyết định 523/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 3458/QĐ-BNN-TCLN năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 523/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 4Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2021 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 172/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 05 tháng 7 năm 2022 |
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15/11/2017;
Căn cứ Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam, giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 05/8/2021 của Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 3458/QĐ-BNN-TCLN ngày 03/8/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam, giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1909/QĐ-BNN-KH ngày 27/5/2022 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc Ban hành Chương trình hành động triển khai Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh, với những nội dung sau:
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp theo Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam, giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các văn bản có liên quan;
- Triển khai thực hiện hiệu quả, có chất lượng các nhiệm vụ của UBND tỉnh được giao trong Kế hoạch; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm, huy động sự vào cuộc đồng bộ, quyết tâm của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận, ủng hộ của người dân; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các sở, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể hóa thành các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, văn bản chỉ đạo và tổ chức triển khai việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ.
- Việc tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả; tận dụng tối đa các nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất lâm nghiệp; sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn kinh phí đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện;
- Tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám sát thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ; kế hoạch, chương trình, dự án; đề án, phương án; thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu đề ra.
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng và đất quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường của từng loại rừng; huy động các nguồn lực xã hội; ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác bảo vệ và phát triển rừng, kết cấu hạ tầng trong lâm nghiệp; khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế vào các hoạt động lâm nghiệp. Phát huy mọi tiềm năng, vai trò và tác dụng của rừng để lâm nghiệp đóng góp ngày càng quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm tác động của thiên tai, ứng phó chủ động và hiệu quả với biến đổi khí hậu, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ môi trường rừng đồng thời góp phần giữ gìn trật tự, bảo vệ an ninh, quốc phòng.
1.2. Mục tiêu cụ thể
* Giai đoạn 2021-2025
- Tăng trưởng giá trị của ngành lâm nghiệp đạt 3,8-4 %/năm;
- Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có (đối với diện tích đã đưa ra ngoài quy hoạch nhưng chưa thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng thì vẫn phải quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo quy định);
- Trồng rừng sản xuất (trồng rừng sau khai thác): 3.565 ha bình quân trên 700 ha/năm;
- Trồng mới, phục hồi (trồng lại) rừng phòng hộ, đặc dụng để nâng cao chất lượng, hiệu quả rừng phòng hộ, đặc dụng;
- Trồng cây phân tán: 3.000 nghìn cây bình quân gần 600 nghìn cây/năm;
- Khuyến khích phát triển trồng cây dược liệu dưới tán rừng;
- Năng suất gỗ rừng trồng đạt 13-14 m3/ha/năm;
- Sản xuất cây giống lâm nghiệp bình quân đạt 5 triệu cây/năm;
- Duy trì diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo quy định;
- Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng: Số tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng sẽ được chi cho các chương trình, dự án về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được giao, khoán bảo vệ rừng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng;
- Độ che phủ rừng: Giữ ổn định ở mức 25% ;
* Giai đoạn 2026 - 2030
- Tăng trưởng giá trị của ngành lâm nghiệp đạt 4-4,2 %/năm;
- Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có (đối với diện tích đã đưa ra ngoài quy hoạch nhưng chưa thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng thì vẫn phải quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo quy định);
- Trồng mới, phục hồi (trồng lại) rừng phòng hộ, đặc dụng để nâng cao chất lượng, hiệu quả rừng phòng hộ, đặc dụng;
- Trồng rừng sản xuất (trồng rừng sau khai thác): Từ 2.000- 3.000 ha tận dụng trồng hết diện tích có thể trồng được rừng và diện tích rừng sau khai thác;
- Trồng cây phân tán: Từ 2,0 - 2,5 triệu cây, tận dụng hết những vị trí nơi có thể trồng được để trồng cây phân tán;
- Tiếp tục phát triển trồng cây dược liệu dưới tán rừng;
- Năng suất gỗ rừng trồng đạt 15 m3/ha/năm;
- Sản xuất cây giống lâm nghiệp bình quân đạt 5,5 triệu cây/năm;
- Duy trì diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo quy định;
Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng: Số tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng sẽ được chi cho các chương trình, dự án về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được giao, khoán bảo vệ rừng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng;
- Độ che phủ rừng giữ ổn định từ 22 - 25% .
* Tầm nhìn đến năm 2050
Rừng được quản lý, bảo vệ và phát triển theo hướng khoa học (bằng các ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại). Ngành lâm nghiệp thực sự trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao; phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững; phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ; phát huy hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tài nguyên rừng và đất rừng gắn với phát triển mạnh mẽ du lịch sinh thái, du lịch tâm linh, ... góp phần tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống của người lao động nghề rừng; triển khai hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng, giá trị gia tăng cao, đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển bền vững của tỉnh.
1. Nâng cao năng lực quản lý ngành Lâm nghiệp
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về cơ chế, chính sách phát triển lâm nghiệp; nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân trong việc tham gia quản lý, bảo vệ phát triển rừng bền vững;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp, trồng rừng thay thế; giám sát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển lâm nghiệp, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; nâng cao năng lực thực thi pháp luật, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp;
- Phát triển lâm nghiệp gắn với việc thực hiện hiệu quả Chương trình chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
a) Xây dựng, triển khai các nội dung của quy hoạch lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức triển khai Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025; 2026 - 2030.
c) Tiếp tục triển khai hiệu quả các Chương trình, đề án đã được phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai hiệu quả các hạng mục nhiệm vụ lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng tại Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01/10/2018.
d) Triển khai thực hiện các Đề án, dự án giai đoạn 2021-2030 do Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành, tổ chức triển khai thực hiện
- Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030;
- Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021-2030;
- Đề án phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu theo hướng thâm canh, bền vững;
- Đề án phát triển các dịch vụ sinh thái rừng;
- Đề án phát triển trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng kinh doanh gỗ nhỏ sang gỗ lớn;
- Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất ngành lâm nghiệp.
e) Triển khai thực hiện hiệu quả các quyết định, kế hoạch của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Quyết định số 770/QĐ-UBND ngày 04/4/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025;
- Kế hoạch số 2591/KH-UBND ngày 15/10/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc Kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025;
- Kế hoạch số 194/KH-UBND ngày 04/8/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc Triển khai thực hiện Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025;
- Tiếp tục thực hiện các nội dung Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại Báo cáo 234/BC-UBND ngày 21/9/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc;
- Kế hoạch số 132/KH-UBND ngày 24/5/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Triển khai thực hiện các quyết định, kế hoạch của cấp có thẩm quyền được phê duyệt giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
3. Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
- Quản lý, bảo vệ hệ thống rừng đặc dụng:
Bảo vệ hệ sinh thái rừng, không tiến hành các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng, khai thác trái phép tài nguyên sinh vật và các tài nguyên thiên nhiên khác; gây ô nhiễm môi trường; mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy trái quy định của pháp luật vào rừng; chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng;
Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng, không thực hiện các hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh sống tự nhiên và nguồn thức ăn của động vật rừng; Được thả những loài động vật bản địa khỏe mạnh, không có bệnh và đã có phân bố trong khu rừng đặc dụng; số lượng động vật của từng loài thả vào rừng phải phù hợp với vùng sống, nguồn thức ăn của chúng và bảo đảm cân bằng sinh thái của khu rừng; Không thả và nuôi, trồng các loài động vật, thực vật không có phân bố tự nhiên tại khu rừng đặc dụng;
Kết hợp bảo vệ rừng đặc dụng với phát triển du lịch sinh thái: Phát huy giá trị cảnh quan và tài nguyên rừng để phát triển du lịch sinh thái, đảm bảo hài hòa giữa bảo vệ tốt tài nguyên rừng và tạo ra nguồn thu từ phát triển du lịch;
Thực hiện phòng cháy chữa cháy rừng và phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định.
- Quản lý, bảo vệ hệ thống rừng phòng hộ:
Bảo vệ hệ sinh thái rừng thực hiện theo quy định, không tiến hành các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng; khai thác trái phép tài nguyên sinh vật và các tài nguyên thiên nhiên khác; gây ô nhiễm môi trường; mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy trái quy định của pháp luật vào rừng; chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trên diện tích mới trồng rừng, đang trong thời kỳ chăm sóc;
Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng thực hiện theo quy định;
Tất cả các loài động vật rừng trong khu rừng phòng hộ phải được bảo vệ, không thực hiện các hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh sống tự nhiên và nguồn thức ăn của động vật rừng;
Tổ chức thực hiện đề án du lịch sinh thái và cho thuê môi trường rừng trong rừng phòng hộ.
- Quản lý, bảo vệ rừng sản xuất:
Thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và chỉ được thực hiện các hoạt động đó sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
- Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng: Hàng năm cập nhật thay đổi hiện trạng rừng thông qua kiểm tra, giám sát trực tiếp diễn biến tại thực địa, kết hợp ứng dụng công nghệ viễn thám, công nghệ GIS, thiết bị thông minh, thiết bị bay không người lái (Flycam) để theo dõi, cập nhật kịp thời, đầy đủ diễn biến, thay đổi hiện trạng rừng;
- Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng: Các chủ rừng, cơ quan chuyên môn và các địa phương có rừng xây dựng đầy đủ, đảm bảo chất lượng các phương án, trang bị, phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng; thường xuyên tổ chức tập huấn, huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và diễn tập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng cho các chủ rừng và lực lượng bảo vệ rừng; bổ sung các trang thiết bị và cơ sở hạ tầng đảm bảo phục vụ hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. 2. Nhiệm vụ phát triển rừng
3.2.1. Rừng đặc dụng:
- Từng bước khôi phục tự nhiên hóa rừng trồng, phục hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên để bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần bảo vệ cảnh quan và giá trị lịch sử gắn với các hoạt động văn hóa du lịch và phục vụ nghiên cứu khoa học tại khu rừng đặc dụng và cung cấp các dịch vụ môi trường rừng; Hạn chế tối đa chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích ngoài lâm nghiệp;
- Nghiên cứu các giải pháp làm giàu rừng tự nhiên bằng cách trồng bổ sung các loài cây bản địa có giá trị như: Vù hương, Giáng hương, Sưa, Lim xanh, Giổi xanh, Sồi phảng, Sao đen... để nâng cao chất lượng rừng.
3.2.2. Rừng phòng hộ: Đầu tư trồng lại rừng, trồng chuyển hóa rừng bạch đàn, rừng bạch đàn chồi, rừng keo (có trữ lượng thấp) thành rừng cây bản địa, cây gỗ lớn trên đất rừng phòng hộ, trồng cây bản địa kết hợp trồng cây dược liệu và lâm sản ngoài gỗ.
3.2.3. Rừng sản xuất
Giai đoạn 2021- 2030: Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả rừng trồng sản xuất theo hướng tối ưu hóa hệ thống sản xuất và chuỗi giá trị lâm sản thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, bao gồm: xác định cơ cấu cây trồng, loài cây trồng phù hợp điều kiện đất đai, khí hậu, có giá trị kinh tế cao và phù hợp mục đích kinh doanh và công nghệ khai thác, chế biến; áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, sử dụng giống chất lượng cao, trồng rừng thâm canh gỗ lớn, cơ giới hóa và công nghệ cao trong các khâu sản xuất. Ưu tiên chọn tạo giống, kinh doanh rừng trồng gỗ lớn;
Thay thế dần những diện tích trồng rừng Bạch đàn bằng các loài Keo lai, Keo tai tượng hoặc Thông caribê có năng suất tương đương thậm chí cao hơn các loài Bạch đàn nhưng đảm bảo độ phì của đất và thích ứng với biến đổi khí hậu;
Chú trọng trồng rừng theo hướng bền vững đáp ứng được các tiêu chí để cấp chứng chỉ rừng;
Tăng cường thực hiện trồng rừng thâm canh và các biện pháp chăm sóc rừng, phấn đấu giai đoạn 2021- 2025 năng suất rừng trồng đạt 14-15 m3/ha/năm; giai đoạn 2026-2030 năng suất đạt 16-18 m3/ha/năm.
3.3.Trồng cây phân tán: Tổ chức triển khai thực hiện tốt đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” phù hợp với điều kiện sinh thái, quy hoạch và quỹ đất hiện có tại các huyện, thành phố của tỉnh, ưu tiên trồng cây bản địa, thân gỗ, đa mục đích, có giá trị kinh tế - bảo vệ môi trường, tác dụng phòng hộ như: Lim xanh, vù hương, giáng hương, giổi xanh, sồi phảng, dẻ đỏ, dẻ bộp, sấu, xà cừ, lát hoa, sưa, sao, bằng lăng, phượng, long não, sữa, bàng, thông, keo, bạch đàn...nhằm góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
3.4. Phát triển trồng cây dược liệu dưới tán rừng
Phát triển diện tích trồng dược liệu dưới tán rừng ở những nơi phù hợp thông qua các chính sách khuyến khích đầu tư để nâng cao giá trị sản xuất và hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đất lâm nghiệp. Định hướng một số loài cây trồng chính như: Trà hoa vàng, Cát sâm, Sâm nhung, ba kích, cà gai leo, hà thủ ô... và các loài cây trồng có giá trị khác; hình thành vùng trồng cây dược liệu tập trung xen canh dưới tán rừng đặc dụng, phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn các huyện, thành phố: Phúc Yên, Bình Xuyên, Tam Đảo, Lập Thạch và Sông Lô.
3.5. Xây dựng và nâng cấp vườn ươm
Xây dựng, nâng cấp 06 cơ sở sản xuất cây giống tiêu biểu (trên cơ sở nâng cấp các cơ sở hiện có) thông qua hỗ trợ đầu tư để ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất cây giống, đảm bảo các cơ sở sản xuất đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định hiện hành.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên đến năm 2030, không khai thác gỗ từ rừng tự nhiên; sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học, các nguồn gen, loại sinh vật và hệ sinh thái rừng;
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách để hạn chế khai thác sử dụng gỗ non từ rừng trồng còn ít tuổi, đang trong thời kỳ sinh trưởng mạnh, khuyến khích trồng rừng gỗ lớn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; đáp ứng cơ bản nhu cầu nguyên liệu cho chế biến gỗ và lâm sản;
- Nghiên cứu phương án khai thác hợp lý rừng phòng hộ là rừng trồng sau năm 2025;
- Phát huy tối đa các dịch vụ lâm nghiệp, dịch vụ môi trường rừng để tạo nguồn thu; đẩy mạnh các nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, khai thác các tiềm năng, các dịch vụ mới để tăng nguồn thu cải thiện đời sống của lao động nghề rừng, đặc biệt quan tâm phát triển loại hình dịch vụ du lịch sinh thái kết hợp trong rừng đặc dụng, phòng hộ và rừng sản xuất, các dịch vụ hấp thụ các-bon;
- Đẩy mạnh gây trồng, sử dụng lâm sản ngoài gỗ, tập trung vào các nhóm sản phẩm có thế mạnh, có giá trị kinh tế trên cơ sở phát huy lợi thế của các vùng; nghiên cứu cơ chế, chính sách để chủ rừng được quản lý, khai thác, phát triển và sử dụng bền vững lâm sản ngoài gỗ.
3.7. Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng
Thực hiện tốt nhiệm vụ thu và chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng, đảm bảo thu, chi đầy đủ và chi trả đúng đối tượng được hưởng lợi từ nguồn thu dịch vụ môi trường rừng; thực hiện thu hàng năm đạt khoảng 2 tỷ đồng. Đối tượng nộp tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng là các cơ sở sản xuất nước sạch, cơ sở sản xuất công nghiệp và du lịch sinh thái. Hàng năm Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp và chủ rừng xây dựng kế hoạch để xác định đối tượng được chi trả, mức chi trả, hình thức chi trả đảm bảo đúng theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các quy định hiện hành.
3.8. Nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất trong lâm nghiệp
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp, thực hiện luân canh cây trồng, lựa chọn loài cây trồng theo định hướng hình thành vùng nguyên liệu tập trung, sử dụng giống chất lượng tốt, áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, tăng cường các biện pháp chăm sóc, bảo vệ rừng, áp dụng các biện pháp quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn chứng chỉ FSC, PEFC;
- Khuyến khích vai trò trung tâm của doanh nghiệp trong thiết lập các chuỗi liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp với các hộ gia đình, tổ hợp tác, HTX; Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư trọng tâm vào khâu chế biến sâu và thương mại lâm sản.
4. Chế biến và tiêu thụ lâm sản
- Phát triển công nghiệp chế biến lâm sản gắn với quá trình cơ cấu lại ngành lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, đồng bộ các khâu của chuỗi giá trị lâm sản từ sản xuất, khai thác, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm;
- Tuyên truyền, vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện liên kết sản xuất chế biến gỗ theo chuỗi giá trị, thành lập các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác tạo các vùng nguyên liệu tập trung.
5. Xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp đồng bộ, hiện đại hóa ngành lâm nghiệp và dịch vụ logistics
- Xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu trong phát triển; gắn kết các vùng nguyên liệu, nâng cao hiệu quả sản xuất ngành lâm nghiệp;
- Đẩy mạnh cơ giới hóa, tự động hóa đồng bộ tại các vùng sản xuất lâm nghiệp hàng hóa tập trung;
- Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về cơ giới hóa và chế biến lâm sản;
- Tăng cường năng lực nghiên cứu, dự báo và thông tin thị trường, đa dạng hóa thị trường nhất là phát triển các thị trường tiềm năng, thị trường mới nổi.
6. Tổ chức sản xuất kinh doanh, tăng cường năng lực trong công tác quản lý
a) Tăng cường năng lực trong công tác quản lý
- Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý ngành lâm nghiệp tinh gọn, thống nhất, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, chuyên nghiệp;
- Kiện toàn hệ thống kiểm lâm, tăng cường lực lượng kiểm lâm địa bàn và lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.
b) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành lâm nghiệp: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngành lâm nghiệp chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả từ tỉnh đến cơ sở.
c) Tổ chức sản xuất kinh doanh
- Phát triển các hình thức liên kết giữa các thành phần kinh tế, kinh tế hợp tác, kinh tế chia sẻ trong lâm nghiệp;
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty lâm nghiệp; phát triển lâm nghiệp hộ gia đình, trang trại, cộng đồng thôn bản và hợp tác xã;
- Xây dựng các hội, hiệp hội sản xuất, chế biến lâm sản phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và nền kinh tế thị trường.
7. Tổ chức giám sát và đánh giá hiệu quả Kế hoạch
- Triển khai hệ thống lập kế hoạch và giám sát ngành lâm nghiệp trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thông tin kịp thời, chính xác, đồng bộ phục vụ công tác quản lý, quy hoạch và phát triển sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp, cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
- Tổ chức thực hiện giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; các chương trình, dự án, đề án thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, thường xuyên, định kỳ.
8. Xây dựng triển khai các dự án
- Dự án phát triển trồng rừng gỗ lớn (chất lượng cao);
- Dự án hỗ trợ xây dựng nâng cấp vườn ươm (sản xuất giống cây lâm nghiệp, cây dược liệu);
- Dự án nâng cao năng lực công nghệ thông tin cho Chi cục Kiểm lâm;
- Dự án điều tra, xác lập hồ sơ mốc, bảng; phân định ranh giới ba loại rừng trên bản đồ và ngoài thực địa;
- Dự án nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý bảo vệ rừng & PCCCR giai đoạn 2021-2030;
- Dự án xây dựng hệ thống giám sát rừng thông minh phục vụ chuyển đổi số trong lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Dự án đầu tư xây dựng hệ thống đường lâm nghiệp, phòng cháy chữa cháy rừng, bảo vệ rừng, cứu hộ kết hợp với dân sinh trên địa bàn các huyện, thành phố: Sông Lô, Lập Thạch, Tam Đảo và Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030;
- Dự án duy tu, bảo trì, nâng cấp các tuyến đường lâm nghiệp, phòng cháy chữa cháy rừng, bảo vệ rừng, cứu hộ kết hợp dân sinh trên địa bàn các huyện, thành phố Sông Lô, Lập Thạch, Tam Đảo và Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023 - 2030;
- Các chương trình, dự án khác trong lĩnh vực lâm nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt triển khai thực hiện giai đoạn 2021 - 2030.
1. Về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và mọi người dân đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng; thấy rõ được vai trò đặc biệt quan trọng của rừng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu. Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhất là đối với các địa phương có rừng; tăng cường sự giám sát của người dân, cộng đồng, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
- Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân tích cực áp dụng các biện pháp kỹ thuật sản xuất tiên tiến để nâng cao hiệu quả, giá trị sản xuất lâm nghiệp; chủ động thiết lập các hình thức liên kết sản xuất để hỗ trợ nhau phát triển và tạo vùng nguyên liệu tập trung, đảm bảo thị trường ổn định cho sản phẩm.
2. Về công tác quản lý, bảo vệ rừng
Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW; trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo quy định tại Luật Lâm nghiệp năm 2017 và Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng; Quyết định số 1695/QĐ- UBND ngày 11/7/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Đề án phòng ngừa, ngăn chặn, chống lấn chiếm và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và Quyết định số 44/2021/QĐ-UBND ngày 17/8/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc Quy định trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; phát triển, sử dụng rừng và quản lý lâm sản; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Kịp thời xử lý các hành vi lấn chiếm, xây dựng công trình trái phép trên đất lâm nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Đổi mới, hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý ngành. Tăng cường cải cách thể chế, thủ tục hành chính, minh bạch thông tin, quy trình hóa công việc gắn với trách nhiệm cụ thể từng cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực lâm nghiệp;
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nguồn lực vào những nhiệm vụ trọng yếu trong quản lý, kiến tạo ra giá trị mới cho ngành, tăng cường phân cấp cho địa phương;
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật trong các cơ quan, đơn vị, bộ phận quản lý nhà nước về lâm nghiệp từ tỉnh đến cơ sở;
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả, chất lượng công tác tham mưu, chỉ đạo của các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước các cấp về lâm nghiệp trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
- Đổi mới tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm công chức đảm bảo chất lượng năng lực chuyên nghiệp và đạo đức, trách nhiệm;
- Tăng cường hợp tác, phối hợp với Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã để thực sự trở thành đại diện bảo vệ quyền lợi và phục vụ cho nông dân và thành viên hợp tác xã. Nâng cao vị thế, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; các hội, hiệp hội nghề nghiệp, đưa các tổ chức xã hội ở nông thôn vào tham gia quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại, bền vững.
4. Về quản lý sử dụng đất rừng (giao đất, giao rừng)
- Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong thực hiện giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng cho các tổ chức, cộng đồng dân cư và hộ gia đình, cá nhân quản lý sử dụng.
- Phối hợp giám sát chặt chẽ các hoạt động mua, bán, chuyển nhượng, thừa kế rừng và đất rừng theo quy định hiện hành;
- Xử lý nghiêm các vụ vi phạm pháp luật về lĩnh vực lâm nghiệp.
5. Về khoa học, kỹ thuật, công nghệ
- Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ, khoa học công nghệ, công nghệ thông tin trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp, nhất là khâu chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp mới có năng suất, chất lượng cao, thâm canh rừng, khai thác, vận chuyển và chế biến lâm sản. Đầu tư xây dựng và cải tạo các rừng giống, vườn giống đảm bảo cung cấp đủ giống có chất lượng cao, từng bước nâng cao hiệu quả rừng trồng, gắn với Chương trình chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Phúc;
- Tăng cường công tác khuyến lâm, ứng dụng mô hình nông lâm kết hợp như: Trồng cây dược liệu dưới tán rừng; gắn tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng rừng, chăm sóc rừng đảm bảo quy trình, đủ điều kiện cấp chứng chỉ rừng bền vững; hướng dẫn người dân áp dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào các khâu trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến trong sản xuất lâm nghiệp. Cụ thể:
5.1. Đối với sản xuất cây giống
- Quản lý chặt chẽ việc thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sản xuất cây giống lâm nghiệp, cây dược liệu đảm bảo cây giống được sản xuất đạt chất lượng tốt, có nguồn gốc và giám sát được chuỗi hành trình; tập trung sản xuất giống cây trồng đạt năng suất cao, kháng bệnh tốt để phục vụ công tác phát triển lâm nghiệp của tỉnh và cung cấp cho thị trường;
- Xây dựng các rừng giống, vườn giống để chủ động nguồn hạt, mô, hom giống đối với các loài cây chủ lực, cây bản địa (Thông, Keo, Bạch đàn, dược liệu,...);
- Thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về nâng cao hiệu quả, chất lượng nhân giống các loài cây trồng bản địa, cây trồng chủ lực của tỉnh bằng công nghệ cao.
5.2. Đối với trồng, chăm sóc rừng
- Xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác rừng tiên tiến, công nghệ cao để áp dụng cho công tác trồng, chăm sóc và khai thác rừng đối với các loài cây trồng chủ lực của tỉnh, đảm bảo đạt được hiệu quả sản xuất tối ưu trên một đơn vị diện tích sử dụng đất lâm nghiệp;
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn quy trình kỹ thuật canh tác rừng tiên tiến, công nghệ cao đến các chủ rừng, nhất là hộ gia đình thông qua tài liệu hướng dẫn (văn bản, hình ảnh, video clips) và các khóa tập huấn (thông qua các chương trình khuyến nông, chương trình đào tạo nghề lao động nông thôn, các chương trình đào tạo, tập huấn chuyên ngành, các hoạt động nâng cao năng lực khác,..);
- Xây dựng các mô hình trồng rừng bằng giống mới, mô hình dược liệu dưới tán rừng áp dụng kỹ thuật trồng, chăm sóc tiên tiến, công nghệ cao để làm điểm trình diễn và học tập nhân rộng.
5.3. Đối với quản lý, bảo vệ rừng
- Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng: Trang bị hệ thống thiết bị, kỹ thuật và nâng cao năng lực trình độ chuyên môn để theo dõi diễn biến hiện trạng, tài nguyên rừng bằng công nghệ viễn thám, hệ thống thông tin địa lý (GIS) và thiết bị bay không người lái (Flycam), nhằm chủ động theo dõi, giám sát kịp thời, đầy đủ diễn biến hiện trạng, tài nguyên rừng;
- Dự báo, phát hiện sớm cháy rừng và sẵn sàng phòng cháy, chữa cháy rừng: Trang bị bổ sung, nâng cấp hệ thống thiết bị, công nghệ và năng lực trình độ chuyên môn để thực hiện dự báo nguy cơ cháy rừng và phát hiện sớm đám cháy nhằm chủ động bảo vệ tốt tài nguyên rừng; kiến thiết cơ sở hạ tầng (đường lâm nghiệp tiếp cận các khu vực rừng trọng điểm; hệ thống hồ, đập, bể chứa nước để chữa cháy rừng), bổ sung trang thiết bị chữa cháy rừng (máy bơm nước, máy thổi gió,..) và tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy, chính quyền địa phương; công tác tham mưu, phối hợp của các cơ quan ban, ngành và kỹ năng phòng cháy chữa cháy rừng của các lực lượng theo các Phương án đã phê duyệt;
- Diễn tập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng đối với các địa phương cấp huyện, cấp xã có rừng 5 năm tổ chức diễn tập 1 lần;
- Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp chặt chẽ, hiệu quả.
5.4. Đối với chế biến lâm sản
Thực hiện tốt cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư ứng dụng công nghệ cao vào khâu chế biến lâm sản nâng cao giá trị (sản phẩm đồ gỗ gia dụng nội ngoại thất, đồ gỗ mỹ nghệ, gỗ xây dựng, các lâm sản chế biến sâu, dược liệu...) đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
6. Về chuyển đổi số trong lĩnh vực lâm nghiệp
- Áp dụng phần mềm quản lý rừng thông minh (gọi tắt là Smart Forestry) và nâng cấp các ứng dụng hiện có để thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực lâm nghiệp để cập nhật, theo dõi diễn biến rừng, xác định độ che phủ của rừng hàng năm, phát hiện nhanh địa điểm mất rừng, xây dựng các công trình trái phép trên đất rừng .... để kịp thời xử lý theo quy định.
- Xây dựng các đề án, kế hoạch chuyển đổi số ngành lâm nghiệp sử dụng hệ thống vệ tinh để giám sát biến động rừng qua ảnh vệ tinh (tự động 02 tuần/lần gửi tin nhắn và email cảnh báo cho người dùng đăng ký qua điện thoại thông minh/máy tính/laptop), quản lý giám sát đa dạng sinh học, quản lý công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng; quản lý điểm cháy rừng, xác minh thông tin điểm cháy…
- Đổi mới cơ chế, chính sách thu hút mạnh mẽ đầu tư xã hội vào lĩnh vực lâm nghiệp từ các thành phần kinh tế nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội vào phát triển lâm nghiệp đưa sản xuất lâm nghiệp thực sự là một ngành kinh tế kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời chống biến đổi khí hậu;
- Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tập trung cho các đột phá chiến lược phát triển ngành, nhất là hạ tầng trọng yếu;
- Chủ động các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các Luật, các Chiến lược, chương trình tổng thể, kế hoạch của quốc gia về về phòng, chống thiên tai, biến đổi khí hậu. Tập trung nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai. Tăng cường dự báo và nâng cao năng lực, hiệu quả công tác phòng chống, ứng phó kịp thời với dịch bệnh trên cây trồng;
- Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên rừng và các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên nước.
8. Về liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ lâm sản
- Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp có đủ khả năng đầu tư theo chuỗi khép kín vào ngành lâm nghiệp và hỗ trợ, dẫn dắt người dân sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường, ứng dụng công nghệ trong chế biến lâm sản (gỗ và lâm sản ngoài gỗ) và hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến lâm sản theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phát triển đồng bộ các khâu của chuỗi giá trị lâm sản từ khâu trồng rừng đến chế biến tiêu thụ với quy mô, trình độ sản xuất và đặc điểm lợi thế của từng ngành hàng gắn phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung theo nhu cầu và khả năng tiêu thụ của thị trường.
Thực hiện huy động đa dạng nguồn vốn hợp pháp để triển khai thực hiện chương trình đạt hiệu quả, gồm:
- Nguồn vốn từ ngân sách Tỉnh; nguồn thu từ cho thuê rừng, thực hiện nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định;
- Nguồn vốn từ các doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và chế biến lâm sản;
- Nguồn vốn từ các hộ gia đình, cá nhân và các chủ rừng;
- Lồng ghép nguồn vốn Kế hoạch phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 với các chính sách phát triển kinh tế-xã hội, dự án khác trên địa bàn tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác. Cụ thể: Nguồn vốn trồng rừng thay thế từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng phục vụ cho trồng, chăm sóc rừng phòng hộ, đặc dụng; nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách tỉnh hỗ trợ cho đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở kỹ thuật phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; các chương trình đầu tư từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế của Nhà nước ...
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu triển khai tổ chức thực hiện, lập kế hoạch tổng thể, kế hoạch hàng năm, xây dựng các chương trình, dự án cụ thể thực hiện các nội dung của Kế hoạch; chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện; định kỳ tổng hợp kết quả, báo cáo sơ kết, tổng kết theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ nguồn vốn đầu tư công cho các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công cấp tỉnh vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
3. Sở Tài chính
Căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT đề xuất UBND tỉnh xem xét, bố trí nguồn kinh phí đối với nhiệm vụ chi để thực hiện Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản có liên quan.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng kế hoạch sử dụng đất, xây dựng các chính sách về đất đai; giải quyết các vấn đề về tranh chấp, lấn chiếm đất lâm nghiệp; xử lý các vi phạm pháp luật về sử dụng đất lâm nghiệp.
5. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hàng năm xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại trong đó có lồng ghép các hoạt động phát triển thị trường, công tác quảng bá và xúc tiến thương mại sản phẩm lâm nghiệp;
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan thu hút đầu tư phát triển hạ tầng logistics, kho bãi phục vụ phát triển sản xuất, bảo quản và chế biến lâm sản.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường triển khai thực hiện các đề tài, nhiệm vụ khoa học, công nghệ về giống cây lâm nghiệp; quản lý, bảo vệ, sử dụng, phát triển rừng; phòng cháy chữa cháy rừng và chế biến lâm sản và các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị sản xuất lâm nghiệp.
7. Sở Nội vụ
Thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt các đề án về kiện toàn tổ chức, bộ máy, nguồn nhân lực từ tỉnh đến cơ sở về lĩnh vực lâm nghiệp; chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ các cấp về nghiệp vụ chuyên môn của ngành lâm nghiệp.
8. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng và PCCCR, bảo vệ đất rừng và phòng, chống, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp.
9. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Chỉ đạo ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh có cơ chế ưu tiên cho các tổ chức, cá nhân được vay vốn vay ưu đãi, vốn vay tín dụng để phát triển sản xuất lâm nghiệp.
10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
Tham gia phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch, các quy định của pháp luật về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Chủ trì, tham gia, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của chương trình liên quan trên địa bàn, chỉ đạo UBND cấp xã triển khai thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch sản xuất lâm nghiệp và công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn.
11. UBND các huyện, thành phố
- Chủ trì, tham gia, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Kế hoạch liên quan trên địa bàn; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo quy định; quản lý tình hình sử dụng đất lâm nghiệp, tiếp tục thực hiện cấp giấy chứng nhận sử dụng đất lâm nghiệp; thanh tra, kiểm tra, đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp; thực hiện các hoạt động và dịch vụ môi trường rừng, chỉ đạo UBND cấp xã triển khai thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch sản xuất lâm nghiệp và công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn.
- Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách của tỉnh để điều phối, bố trí nguồn vốn khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất lâm nghiệp phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương; tăng cường thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn.
12. Các doanh nghiệp, chủ rừng
Căn cứ vào Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc để vận dụng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể các nội dung phù hợp với điều kiện thực tế nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả, thu nhập và đời sống của lao động nghề rừng, tích cực bảo vệ môi trường sinh thái, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
13. Chế độ báo cáo
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện trước ngày 15/12 hàng năm gửi về Sở Nông nghiệp&PTNT để tổng hợp chung, báo cáo theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo gửi Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Kiểm lâm) để tổng hợp đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời và thống nhất thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 14744/KH-UBND năm 2021 thực hiện "Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050" trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2022 thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025 và những năm tiếp theo
- 3Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Kế hoạch 126/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Phú Yên
- 1Quyết định 07/2012/QĐ-TTg về chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 71/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Chính phủ ban hành
- 5Luật Lâm nghiệp 2017
- 6Quyết định 770/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025
- 7Quyết định 1288/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 703/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 523/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2591/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 3458/QĐ-BNN-TCLN năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 523/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 12Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2021 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 44/2021/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; phát triển, sử dụng rừng và quản lý lâm sản; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 14Kế hoạch 14744/KH-UBND năm 2021 thực hiện "Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050" trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 15Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2022 thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025 và những năm tiếp theo
- 16Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 17Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 150/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 18Kế hoạch 126/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Phú Yên
Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 172/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Nguyễn Văn Khước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định